QUAY CỔ TAY, bí quyết đơn giản để tự phòng và điều trị nhiều bệnh
Đăng bởi: Diện ChẩnNgày đăng: Tháng Bảy 25, 2016Trong: Bài viết hay, Diện Chẩn, Liệu pháp
Tôi biết thoạt nhiên khi đọc tựa bài này, các bạn sẽ ngạc nhiên vì tại sao mà tôi lại có thể nói như thế. Nhưng nếu các bạn biết được để có những dòng chữ ngày hôm nay, tôi đã phải để ý theo dõi và đã phát hiện ra những điều rất lạ lùng, thú vị và vô cùng lợi ích cho sức khỏe của mọi người từ động tác rất đơn giản này.
Lịch sử về giản thuật Quay cổ tay
Từ năm 2002 đến nay, sự tình cờ phát hiện giá trị của việc Quay cổ tay là lúc tôi bắt đầu đi dạy Diện Chẩn ở Đức. Trong lớp có một học viên nữ người Đức bị vẹo cổ, tôi bèn kêu cố ấy Quay cổ tay xem thế nào. Một lúc sau cô ấy hỏi tại sao mà làm thế thì tôi nói là mình vận dụng thuyết Đồng hình và Đồng tự để trị bệnh vì giữa Cổ tay và Cổ gáy có quan hệ mật thiết với nhau. Do đó khi cổ gáy bị đau và khó quay qua quay lại thì ta Quay cổ tay một lúc, cổ gáy sẽ tự động hết đau. Thế là cô học trò người Đức tin lời tôi nói và làm theo. Sau một lúc quay qua quay lại, cô nói là hết đau rồi. Nhưng điều đặc biệt là khi Quay cổ tay, cô thấy có cảm giác nóng ở cổ gáy và nó chạy xuống vai của cô, rồi một lúc sau thì thấy hoàn toàn hết bị vẹo cổ! Điều này gây ấn tượng mạnh cho tôi, khiến tôi nhớ mãi.
Sau đó trong các lớp dạy tiếp theo, dù là trong nước hay ở ngoại quốc, tôi đều nói học viên thử Quay cổ tay xem cảm thấy thế nào. Hầu hết bạn học viên đều thấy có tác dụng trên cơ thể họ với các phản ứng khác nhau cho các bệnh khác nhau. Tôi nhớ có lần tôi dạy cho những học sinh Nhật Bản, thì khi Quay cổ tay chừng 3 phút sau là cả lớp đều rất buồn ngủ.
Theo nguyên lý Đồng ứng của Diện chẩn thì cổ tay đồng ứng với cổ, do đó các bệnh chứng ở khu vực cổ, gáy sẽ được chữa khỏi bằng Quay cổ tay. Một yêu cầu quan trọng trong việc Quay cổ tay chữa bệnh cho cổ, gáy là khi quay bàn tay, ngón tay cái phải nằm trong 4 ngón tay còn lại, thì bàn tay mới đồng hình/đồng ứng với đầu, hiệu quả chữa bệnh cho cổ, gáy, đầu mới đạt được. Còn trường hợp ngón tay cái chìa ra, nằm ngoài 4 ngón kia thì bàn tay lại đồng ứng với quả tim, tức chỉ liên quan đến các bệnh về tim.
Điển hình là một trường hợp khiến tôi ấn tượng nhiều nhất về kết quả đạt được từ động tác Quay cổ tay là ca thoái hóa đốt sống cổ của một ông bạn. Ông nói với tôi là đã được Bác sĩ khám và đã có chỉ định phải giải phẫu. Nên ông sợ quá và đến tìm tôi để nhờ tôi chữa bệnh. Một phần vì làm biếng, một phần vì tò mò muốn biết xem giản thuật Quay cổ tay có thể chữa được bệnh này không. Nên tôi liền hướng dẫn ông ấy cách Quay cổ tay như sau: mỗi lần quay độ 200 cái, ngày quay 3 lần. Sau đó 2 năm, khi tình cờ gặp lại, tôi hỏi ông cổ gáy ông lúc này ra sao rồi? Ông bảo đã hết lâu rồi mà không phải giải phẫu gì cả. Đó là nhờ tập Quay cổ tay theo cách ông đã hướng dẫn cách đây 2 năm. Tôi hỏi ông làm trong bao lâu thì hết bệnh. Ông nói khoảng 2 – 3 tuần gì đó. Rồi ông còn nói thêm là ông có chỉ cho người quen làm, rồi cũng hết bện như ông mà không phải giải phẫu gì cả.
Trên đây là vài ca điển hình cho thấy “giản thuật Quay cổ tay” có thể trị được nhiều bệnh khó và mãn tính (bệnh kinh niên) một cách dễ dàng và nhanh chóng đến bất ngờ.
Nhiều người hỏi tôi là tại sao Thầy lại nghĩ ra nhiều cách trị bệnh hay quá vậy. Tôi nói tại tôi muốn giúp những người làm biếng giống như tôi, có cách trị bệnh tốt nhất mà không phải tốn tiền, tốn thì giờ. Nên tôi muốn tìm ra nhiều cách trị bệnh để giúp cho bệnh nhân tự chữa theo hướng “Dân tộc, khoa học, đại chúng, và kinh tế” như tôi đã viết trong Tâm ngôn Diện Chẩn là “Nghĩ mãi ắt ra, làm mãi ắt được”. Cho nên từ chỗ vận dụng thuyết Đồng ứng tôi yêu cầu học trò tự chữa vẹo cổ bằng cách Quay cổ tay. Vì cổ tay đồng hình với cổ gáy nên đã đạt kết quả tốt đẹp và nhanh chóng. Tiếp đó tôi tiếp tục tiến hành kiểm nghiệm trên các bệnh khác như đi không được do liệt nửa người, viêm đau các ngón tay và chân .v.v…
Tổng kết lại phương pháp Quay Cổ Tay
Đây là một phương pháp tự phòng và trị bệnh đơn giản. Chúng ta chỉ cần quay cổ tay 200 lần (theo chiều thuận nhất của mỗi người), ngày làm từ 3 – 4 lần cho các bệnh khó và mãn tính. Khi quay cổ tay nhiều lần, tác động cộng gộp của nó tương tự như 1 dòng nước xoáy với sức mạnh gấp nhiều lần so với 1 dòng nước chảy. Nó cũng cho hình ảnh tương tự như khi ta dùng máy để khoan 1 lỗ trên gỗ hay bê tông… Điểm đặc biệt nữa của Quay cổ tay là nó làm lưu thông khí huyết từ đầu đến chân (cho cảm giác ấm nóng khắp cơ thể), chứ không chỉ có tác dụng ở phần thân trên. Mà cổ tay và cổ chân lại đồng ứng với nhau nên ta không cần quay cổ chân.
Nhưng tại sao một kỹ thuật hết sức đơn giản lại có thể trị được nhiều bệnh khác nhau như vậy? Tôi xin tạm giải thích theo lý thuyết về hệ kinh lạc của môn châm cứu như sau: trên hai cổ tay có đến 6 đường kinh mạch đi qua nó. Gồm các kinh: Thủ thái âm phế kinh, Thủ dương minh đại trường kinh, Thủ thiếu âm tâm kinh, Thủ thái dương tiểu trường kinh, Thủ quyết âm tâm bào kinh, Thủ thiếu dương tam tiêu kinh. Vì thế khi quay cổ tay sẽ kinh động đến kinh phế, kinh đại trường, kinh tâm, kinh tiểu trường, kinh tâm bào, kinh tam tiêu. Theo lý luận căn bản của Đông y thì việc khí huyết lưu thông mạnh mẽ sẽ làm bệnh được tiêu trừ. Hoặc có thể giải thích theo thuyết Đồng ứng: Quay cổ tay sẽ tác động đến cổ gáy, mà cổ gáy gồm 7 đốt sống cổ. Mỗi đốt lại liên quan đến các cơ quan nội tạng khác nhau trong cơ thể (xin xem BẢNG THAM KHẢO SỰ LIÊN QUAN CỦA 7 ĐỐT SỐNG CỔ VỚI CƠ QUAN NỘI TẠNG bên dưới).
Chính vì vậy mà Quay cổ tay có những tác dụng sau:
1/ Làm nóng người hay mát người (từng bộ phận của cơ thể cho đến toàn thân).
2/ An thần, giúp tạo rất ngủ dễ dàng.
3/ Làm hồng hào da mặt.
4/ Làm tiêu u, tiêu bướu.
5/ Làm mạnh sinh lý (cho cả nam lẫn nữ).
6/ Giảm sưng đau xương khớp.
7/ Làm mạnh gân cốt.
8/ Làm săn chắc da thịt.
CHÚ Ý:
Quay Cổ Tay là phương pháp mang cả 2 tính Âm và Dương:
-Bàn tay xoay theo chiều kim đồng hồ là chiều Dương, làm nóng người. Trái lại, bàn tay xoay chiều kim đồng hồ là chiều Âm, làm mát người.
-Khi quay cùng lúc cả 2 bàn tay với bàn tay trái theo chiều kim đồng hồ (Dương) thì theo phản xạ, tự động tay phải sẽ xoay ngược chiều kim đồng hồ (Âm) tức cân bằng Âm Dương, bình ổn nhiệt độ trong người.Trái lại, khi tay trái xoay ngược chiều kim đồng hồ (Âm), tay phải tự động xoay thuận chiều kim đồng hồ (Dương) tức cũng cân bằng Âm Dương.
-Riêng về trường hợp cần làm ấm, nóng người, xoay tay theo chiều Dương, thì cơ thể có thể ấm, nóng lên rất nhanh nếu ta quay nhiều lần, cho nên phải cẩn thận theo dõi kỹ cơ thể để biết hạn chế đúng lúc. Không nên làm quá nhiều để tránh tác dụng phụ không mong muốn là sinh u nhọt do nóng nhiệt trong người.
Nhìn chung, QUAY CỔ TAY chủ trị:
1/Điều hòa nhiệt độ cơ thể: tùy lúc mà cần nóng hay cần mát người.
1/ Thoái hóa cột sống cổ.
2/ Viêm khớp khó co bóp các ngón tay, chân.
3/ Liệt chân không đi được do tai biến mạch máu não.
4/ Mất ngủ.
5/ Bị u, bướu ở các bộ phận trong cơ thể.
6/ Các chứng bệnh khác do khí huyết bị bế tắc trong cơ thể.
SỰ LIÊN QUAN CỦA 7 ĐỐT SỐNG CỔ VỚI CƠ QUAN NỘI TẠNG
Đốt sống Bộ phận Tác động và triệu chứng
C1 Cung cấp máu cho não – Tuyến yên – Tai trong – Hệ thần kinh giao cảm. Đau đầu, căng thẳng , mất ngủ, cao huyết áp, yếu thần kinh, đãng trí, ngất xỉu, chứng mệt mỏi.
C2 Mắt – Dây Thần kinh mắt – Tĩnh mạch – Tai giữa – Lưỡi. Viêm xoang, chảy nước mũi xanh, đau tai, ù tai, lãng tai, điếc , mờ mắt, đau mắt.
C3 Má – Tai ngoài – Răng – Xương miệng. Đau đầu, căng thẳng , mất ngủ, cao huyết áp, yếu thần kinh, đãng trí, ngất xỉu, đau nửa đầu, chứng mệt mỏi.
C4 Mũi – Môi – Miệng – Tai trong. Sốt nóng lạnh, chảy nước mũi, ù tai, lãng tai, viêm yết hầu, sưng Amydan.
C5 Dây thanh quản – Yết hầu. Viêm thanh quản, viêm cổ họng, khan tiếng, nhức vai.
C6 Cơ gáy – Cơ vai – Amydan. Mỏi gáy, tê tay, viêm Amydan, thượng vị, viêm thanh quản, ho liên tục.
C7 Tuyến giáp – Vai – Khớp cù trỏ. Cảm cúm, viêm tinh hoàn, viêm, giãn nở tuyến giáp.
CẦN NÓI THÊM VỀ KẾT QUẢ RẤT CÓ Ý NGHĨA CỦA QUAY CỔ TAY: TRỊ LÀNH CHỨNG BẠI LIỆT
Gần đây nhất, tôi có hướng dẫn qua điện thoại một ca bị liệt nửa người khiến không thể đi được, do tai biến mạch máu não. Đó là cô bạn thân của tôi hồi Trung học, tên Hà Thị Bê, 70 tuổi, đang ở đường Bùi Viện quận 1. Sau khi làm theo cách tôi chỉ, hơn nửa tháng sau cô điện thoại báo tin cho tôi biết là đã đi được rồi! Tôi mừng quá, liền hỏi xem cô có làm gì khác không thì cô bảo: “tôi chỉ làm theo cách anh đã chỉ là Quay cổ tay mà thôi, làm 200 cái nhưng làm đến 5 lần một ngày. Trước đó tôi có dùng thuốc nhưng uống mãi không thấy chuyển biến gì nên mới hỏi anh và làm theo cách anh chỉ thì đi lại được”.
Thư của bệnh nhân Hà thị Bê như sau:
SG – 03/05/2016
Kính gởi Thầy Bùi Quốc Châu
Tôi tên Hà Thị Bê, sinh năm 1945, 74 tuổi, ngày 10/04/2016 tôi bị đột quỵ xuội một bên, tay chân phải có vấn đề, mặt cũng không thấy rỏ.
Tôi nằm suốt 4 ngày, không muốn ăn uống gì, tôi đi cấp cứu ở bệnh viện Y Học dân tộc 273 Nguyễn Văn Trổi F.10, Q. Phú Nhuận. nơi đây BS chẩn đoán tội bị nhồi máu não và ra toa bổ khí thông huyết, vũ hoàng tĩnh tâm, tôi uống được 5 ngày và thấy đở nhưng vẫn không đi được, đo mỡ trong máu thấy cao quá tôi nghĩ mình bị đột quỵ là do ăn nhiều mỡ. tôi hoảng hồn chỉ ăn cá kho và rau luộc suốt 20 ngày ngán quá.
May nhớ đến thầy Châu gọi điện cầu cứu, thầy bảo quay cổ tay 200 cái /lần. tôi bèn quay cổ tay khi quay được vài lần thì có cái gì đó châm chích cổ chân bắt phải cựa quậy, làm tiếp đến thì cũng thế. Đến lần thứ năm thì hết châm chích và chân phải thông thả đi được ngày một mạnh lên và giảm đến 90%.
Thật sung sướng lẫn ngạc nhiên và phục thầy quá chừng, còn về tan mỡ thầy bảo tác động vào tam giác gan mỡ sẽ không tích tụ trong người nữa.
Tôi nghe lời thầy mổi ngày tác động vào tam giác gan và kết quả đi thử máu bình thường.
Thật cám ơn thầy Châu đã chỉ tôi tác động vào tam giác gan và quay cổ tay mà cứu được một mạng người, không phải tập vật lý trị liệu tốn thời gian và tiền bạc.
Xin ơn trên ban phước cho thầy trí tuệ sang suốt hơn người để cứu vớt chúng sanh.
Kính chúc thầy cô và gia quyến được mọi ân sủng từ Thiên Chúa.
Thân thương
Hà Thị Bê
Sau đó còn có một trường hợp bị đau các khớp ngón tay là em gái tôi, tên Bùi Thanh Tâm, 60 tuổi. Bàn tay bệnh nhân bị liệt, không thể nắm lại được vì khi nắm lại các khớp rất đau. Tôi cũng hướng dẫn cách Quay cổ tay 200 cái, ngày 3 lần. Chỉ trong 2 tuần sau, khi nắm bàn tay lại thì hoàn toàn không đau nữa.
6 ĐƯỜNG THẦN THÁNH
6 ĐƯỜNG THẦN THÁNH
HỆ THẦN KINH là một hệ cơ quan phân hóa cao nhất trong cơ thể con người, ở dưới dạng ống và mạng lưới đi khắp cơ thể. Hệ thần kinh được chia ra làm 2 bộ phận là bộ phận trung ương (NÃO, TỦY SỐNG) và bộ phận ngoại biên (các dây thần kinh, hạch thần kinh), trong đó bộ phận trung ương giữ vai trò chủ đạo.
Khi cơ thể bị bệnh có nghĩa là hoạt động của một hoặc nhiều cơ quan bên trong cơ thể chưa thích nghi được với môi trường (bị rối loạn, không bình thường) đều có liên quan đến hệ thần kinh.
Sau quá trình thực nghiệm và quan sát, một cách đơn giản nhất và được bệnh nhân đánh giá là có hiệu quả cao để tác động vào phần lớn HỆ THẦN KINH trong cơ thể là tác động vào vùng CỘT SỐNG (vì là nơi bao bọc tủy sống và mỗi cột sống có chức năng điều khiển cơ quan, nội tạng khác nhau) và bề mặt LƯNG (vì chứa rất nhiều hạch thần kinh, dây thần kinh) bằng dụng cụ chuyên dụng của DIỆN CHẨN, vận dụng các nguyên lý của Diện Chẩn mà kích thích hệ thần kinh cho cơ thể đang bệnh tự điều chỉnh về trạng thái bình thường, từ đó giúp tự chữa hoặc phòng tránh được những chứng bệnh từ đơn giản đến phức tạp.
Cách làm cụ thể:
§ Đường thứ 1: Dùng chày day huyệt gạch trên vùng cổ của người bệnh (bao gồm toàn bộ các đốt sống cổ C1-C7 và vùng lân cận hai bên, nói chung là khắp vùng cổ).
§ Đường thứ 2: Gạch cột sống (từ T1 xuống tới hết xương cụt), có thể chia thành từng đoạn để gạch, mỗi vùng gạch khoảng 30 – 50 cái tùy thể trạng bệnh nhân.
§ Đường thứ 3: Gạch hai đường liền kề với cột sống ở hai bên (cách cột sống khoảng 0.5 – 1 cm)
§ Đường thứ 4: Gạch hai đường dọc ở hai cơ thang lưng (song song với cột sống), không đi qua xương bả vai
§ Đường thứ 5: Gạch hai đường cong xương bả vai, không gạch lên xương bả vai.
§ Đường thứ 6: Gạch hai đường cong bao quanh xương sườn cuối cùng ở trên lưng (xương sườn số 12 ngay hông).
Chú ý:
- Có thể làm theo thứ tự, làm ĐẦY ĐỦ 6 đường nêu trên hoặc chỉ cần làm MỘT VÀI ĐƯỜNG (đốt sống cổ, sống lưng, hai bên sống lưng, hai bên cơ thang lưng) tùy thuộc vào điều kiện cụ thể (thể trạng bệnh nhân, thời gian điều trị...)
- Gạch hai chiều (lên xuống hoặc qua lại), mỗi đường gạch ngắn, không rời mặt da, lực dùng vừa phải, đều tay.
- Khi gạch thì chú ý tìm sinh huyệt: chỗ nào đau thì tác động nhiều hơn để khai thông chỗ đau đó.
- Nên dùng dầu cù là hoặc chất bôi trơn bôi lên vùng cần tác động trước để giảm ma sát, tránh gây tổn thương bề mặt da
- Sau khi tác động bằng chày xong thì có thể dùng đầu que dò huyệt gạch thêm ở các vùng vừa tác động để tăng kích thích và/hoặc dùng nhang ngải cứu hơ để tăng hiệu quả. Trường hợp không có nhang ngải cứu thì có thể dùng máy sấy tóc, đèn pin hơ huyệt, “ngải cứu” điện...
- Sau khi làm thì khuyên bệnh nhân không được tiếp xúc với nước ngay (đi tắm, đi mưa...) vì lúc này các vùng huyệt đạo trên lưng đang được khai thông, nếu tiếp xúc với nước thì rất dễ nhiễm cảm, ảnh hưởng đến kết quả và sức khỏe người bệnh.
- Khi bệnh thì có thể làm 02 lần/ngày, khi muốn phòng bệnh thì thời gian làm ít hơn (có thể làm 1 lần/tuần), không nên lạm dụng.
Tác dụng:
- Tác động theo 6 đường nêu trên sẽ có tính chất tổng quát, giúp bồi bổ khí huyết cho cơ thể đang bệnh,
- Trước khi làm các phác đồ Diện Chẩn, nếu làm 6 đường trước thì có thể giảm bớt được số lượng huyệt và phác đồ dự định dùng vì cơ thể đã “tự điều chỉnh” được một phần (tương tự như làm “6 vùng phản chiếu hệ bạch huyết” hay “gạch mặt” của GS. TSKH Bùi Quốc Châu)
- Kết quả sau khi dùng phác đồ có khả năng KÉO DÀI và BỀN hơn, chứng bệnh có thể lâu tái lại
Hỗ trợ phòng ngừa và giúp cơ thể tự chữa được nhiều chứng bệnh từ đơn giản như cảm nhẹ, nhức đầu, sổ mũi, đau mỏi cổ gáy vai, đau lưng, khó ngủ,.. đến phức tạp như rối loạn thần kinh thực vật, thoái hóa cột sống, điều hòa sinh lý, hiếm muộn, an thai, ung thư v.v...
©Bùi Minh Tâm (Minh Tam Kakarot OS), 2019
TỰ CHỮA BỆNH K CẦN NHỚ HUYỆT
DIỆN CHẨN SAU 30 NĂM
A - TỰ CHỮA BỆNH KHÔNG CẦN NHỚ HUYỆT
(Chỉ dùng 1 hoặc 2 cách cho một lần chữa)
Cai thuốc lá: Gõ búa nhỏ 2 bên cạnh tai ngày vài lần mỗi bên 30 cái (để cho ra nước bọt)
Vạch 6 đường phản chiếu hê bạch huyết 30 cái ngày 2 lần.
Chữa ù tai ve kêu: Tìm sinh huyệt quanh tai, mắt cá tay chân. Hơ trực tiếp lỗ tai và các vùng trên .
Hơ bàn tay nắm giống lỗ tai .
Hơ nếp nhăn thứ 2 ngón út bên tai ù.
--------
*Khóa học Diện Chẩn sắp khai giảng: 20/07/19. Đăng Ký: https://forms.gle/4ikhRWsCY7eyEoDk8
*Tel: 0915.15.67.15
*Chi tiết: http://dienchanviet.com/lop-hoc/lop-hoc-dien-chan-co-ban
--------
Chóng mặt,
rối loạn tiền đình Gạch toàn bộ mặt bằng que dò. Day huyệt 63 hoặc cào 9 răng cào đầu và mặt ngày 3 lần mỗi lần 30 cái. Lăn hơ trực tiếp cổ gáy và đồng ứng ở ngón tay giữa - bàn tay nắm - bệnh nhân tự xoay 2 cổ tay 30 vòng ngày 3 lần (có thể rối loạn tiền đình do HA thấp hoặc kẹt)
Nổi mề đay,
ngứa, dị ứng Hơ đối xứng lúc đang ngứa nhất.
Day 124, 34 dán Salopas
Vạch 6 đường phản chiếu hệ bạch huyết hoặc TĐH. Không ăn đu đủ, các loại rau nhớt.
Uống mật ong rừng + trà nòng ngày 2-3 lần
Bệnh trĩ, lòi dom Hơ bàn tay nắm thành hình hậu môn, lấy cây dò hoặc ngón tay đẩy xung quanh vào trong .
Hơ gốc 2 ngón tay ở tư thế là 2 chân (mặt trong chữa trĩ - mặt ngoài chữa các bệnh phụ nữ) .
Hơ trực tiếp
Không ăn đồ lạnh, chua
Béo phì Chà bằng lăn 3+ ngày 3 lần, mỗi lần 10 phút
Viêm đường tiết niệu Hơ trực tiếp 10 đốt cuối các ngón tay (mặt trong), lăn gai Inox
Hơ xung quanh tai chạy dài xuống quai hàm, xuống cằm
Hơ trực tiếp đường tiết liệu (từ bụng dưới trở xuống)
Stres và đổ mồ hôi tay chân Cào toàn bộ đầu bằng cây cào 9 răng 30 cái.
Cào nhẹ toàn bộ mặt .
Lăn gai Inox ở lưng (hoặc loại gai khác tuỳ hàn nhiệt của BN)
Day, dán Salopas 124+ , 34+ , 16 , 61 để chữa cả Stres và đổ mồ hôi .
Viêm mũi dị ứng Vạch 6 đường bạch huyết 30 cái .
Xoa hơ vùng mũi, phổi, mang tai .
Đẩy ngược từ cánh mũi lên trán
Hơ nóng gan bàn chân, tay.
Không ăn đồ lạnh .
Gai gót chân Hơ các đồ hình - đồng ứng với gót chân.
Lăn quả cầu gai cả lòng 2 bàn tay rồi hơ (nếu có điểm đau thì day thêm) chú ý vùng gốc bàn tay ứng với gót chân.
Không ăn đồ chua lạnh.
Bỏng lửa, nước sôi, dầu mỡ Khi vừa bị bỏng đái ngay lập tức vào mặt da bị bỏng hoặc cho vào cốc lấy bông thấm nước giải đắp liên tục trong 5 phút. Chỗ bỏng sẽ không bị rát, không phồng da, nhiễm trùng. So với chườm đá hiệu quả cao, nhanh và an toàn hơn.
Viêm đại tràng mãn tính xuất huyết Kiêng sữa, thức ăn công nghiệp, lạnh, chua .
Uống mật ong mùa hoa cây chó đẻ và tinh bột nghệ .
Vuốt môi trên từ trái sang phải ngày 3 lần.
Hơ bụng ngón tay - bụng tay - bụng chân và trực tiếp .
Zona (dời leo) Hơ trực tiếp xung quanh vùng bệnh, rồi hơ chính giữa ngày 3 - 4 lần (hơ lúc ngứa mới tốt)
Day, dán Salopas các huyệt 26 . 61 . 3 . 50 . 38 . 51 hơ đối xứng và đồ hình phản chiếu .
Mụn cóc Hơ trực tiếp ngày 2 lần
Lấy chỉ hoặc tóc thiết chân mụn cóc đến khi rụng .
Day, dán Salopas 26 . 3 . 50 . 57 . 0
Đổ mồ hôi tay, chân Lăn quả cầu gai lòng bàn tay, chân rồi hơ ngày 2 lần .
Day, dán Salopas 124 . 34 . 60- lưu qua đêm.
Đau thắt lưng Day phớt các sinh huyệt ở đốt thứ 2 của các ngón tay (mặt ngoài).
Hơ để tìm sinh huyệt ở vùng trên - xoa bóp mũi.
Day phớt các SH ở mí tóc trán và 1 . 61 . không ăn chua lạnh.
Ăn không tiêu, đầy bụng Ấn nhanh, dán Salopas 39
Hơ bụng ngón tay, bụng cánh tay rồi lăn quả cầu gai lòng bàn tay.
Day, dán Salopas 50 . 37 . 113 . 39
Chữa say rượu Áp đá lạnh vào trán và 2 mang tai .
Nếu gan yếu thì hàng ngày dùng ngón trỏ day 50. Day ấn 26 . 19 . 57 . 0. Cứ 15 phút uống 6 thìa nhỏ mật ong sau 3 lần uống người say sẽ tỉnh rượu.u
Tăng Trí nhớ Dùng cào 9 răng cào 30 cái, ngày 3 lần tất cả đầu và trán.
Gõ 103 và 300 ngày 1 – 2 lần (30 cái) với người lớn tuổi có triệu chứng hay quên .
Gõ 103 (2 lần mỗi lần 20 cái) với trẻ nhỏ học sinh bằng đầu viên bi đồng hoặc búa nhỏ (cần nhất vào mùa ôn thi).
Cảm nóng
(môi khô, tiểu nóng ) Lăn đồng trơn 2 bên sống lưng (ngâm vào nước đá)
Lăn trán mặt bằng cây lăn đồng trơn nhỏ ( 10 phút )
Day các huyệt (nếu sốt do viêm) 3 . 38 . 17 . 61 . 26 . 143 hoặc dán Salopas
Cảm lạnh
(mặt lạnh, sốt không cao, tiểu trong) Cào toàn bộ mặt, cổ, gáy cho ấm lên .
Lăn cầu gai sừng hoặc hơ ngải cứu hoặc ngâm cây lăn đồng trơn vào nước nóng lăn cả mặt, lưng.
Dán cao Salopas 300+ . 1 .45 . 3 . 14 . 275 . 127 . 0
Đau thắt ngực
(thiểu năng động mạch vành) Lăn quả cầu gai Inox hoặc sừng tuỳ nhiệt hay hàn .
Lăn 3 vòng cách quãng mỗi vòng 30 giây, ngày tối đa 3 - 4 lần (vừa lăn vừa bóp của cầu xem có huyệt đau hay không)
Hơ bàn tay nắm theo hình Tim 3 phút ngày 2 lần .
Tìm các điểm đau xung quanh miệng, gạch hoặc hơ vùng trên .
Dò tìm ở 124 . 34 . 50 . 19 . 37 .54.53 rồi dán Salopas
Ho, rát họng
khan tiếng Ngậm dấm Táo - mật ong pha vào nước lọc ngày 20 lần
Gõ búa nhỏ vùng dái tai
Dán Salopas 14 . 275 . 61 . 64
Cào hoặc lăn ngón tay,cổ tay khi đồng ứng với cổ họng kể cả chỉ dưới ngón chân cái rồi hơ.
Tiểu gắt Xoa, bóp, cào vùng cằm và trán sát tóc nếu thấy huyệt đau thì day phớt .
Day, vuốt 26.38.85.87 nếu có điểm đau thì day phớt
Tiểu đêm Chà, hơ nóng gan bàn chân, ngón chân
Xoa bóp cằm trước khi tiểu
Dò 26 . 45 . 37 . 300 . 124 . 34 rồi dán Salopas
Đau bụng kinh Chườm nước nóng vùng bụng dưới
Tìm điểm đau ở bụng cánh tay, bụng ngón tay, xoa dầu và day vùng đau
Tìm SH ở vùng môi trên ( 63 . 7 )
Vùng cằm ( 127 . 156 )
Gạch cào mặt 3 vòng và hơ bụng dưới + sau lưng .
Bệnh bế kinh Xắc lá tre để uống
Lăn cầu gai từ bụng trên xuống bụng dưới
Vạch 6 đường bạch huyết
Day 26 . 63 . 58 . 51 nếu thấy điểm đau thì day phớt .
Tiểu không kìm được 19 . 37 ấn giữ 2 huyệt cho đến khi huyệt hết đau hoặc dán Salopas lưu qua đêm.
Say xe & cấp cứu Ăn gừng sống hoặc dán Salopas vào rốn
Day ấn 63 .19 . 0 hoặc lăn cầu gai lòng bàn tay
Vạch 6 đường bạch huyết 30 cái
Gạch hoặc cào toàn bộ mặt 3 lần cách quãng
Táo bón Nếu sờ bụng lạnh thì ăn nghệ, nếu nóng thì ăn đồ mát
Vuốt từ phải sang trái xuống cằm 50 cái và vuốt 2 gờ mày 50 cái .
Day ấn 143 . 38. 41
Hóc cổ Vuốt, gạch, lăn cổ tay đã nắm là đầu hoặc lằn chỉ ngón tay.
Day, ấn, lưu que dò ở huyệt 19 nếu cần thì day thêm 14
Nếu bị vật lạ gim vào da thịt thì gạch xung quanh và ấn 19 ngày vài lần thì vật đó sẽ tự đẩy ra .
Chữa bệnh nấc Gạch hoặc cào mặt 3 lần cách quãng
Day ấn 19 . 64- . 74- . 61- rồi tiếp 124 . 34 . 103
Gàu Cào đầu 50 cái ngày 3 lần bằng cào 9 răng.
Day hoặc dán Salonpas: 103 . 124 . 34 . 26 . 38 . 143
Rụng tóc Cào đầu như trên
Day hoặc dán Salonpas: 103 . 124 . 34 . 45 . 50 . 37
Đau họng (Amidan) Uống, ngậm dấm táo + mật ong + nước lọc ngày 10-20 lần . Do lạnh thì hơ, do nóng thì chườm nước đá .
Day, gõ búa nhỏ, lăn vùng dái tai sau đó hơ thêm cổ tay trái nắm, nếp nhăn đốt thứ nhất ngón tay, nếp nhăn dưới ngón chân cái (kiên trì tìm điểm đau ở các vùng trên).
Đau mắt đỏ Chà cục nước đá vào môi nhiều lần rồi chà đồ hình mắt ở ngón út, lòng bàn tay - sau lưng (dùng cây lăn đồng trơn thay nước đá) với người đau do nhiệt .
Nếu không khỏi thì hơ như trên với người đau do hàn .
Bụi vào mắt Dùng lưỡi liếm bên mép đối diện với mắt bị bụi 20 cái bụi sẽ bị đẩy ra (không được dụi mắt)
Mỏi cổ gáy vai Lăn 1 trong 2 loại cầu gai vùng giữa 2 gờ mày và trong tóc
Gạch, dò vùng môi, mặt ngoài các ngón tay và cổ tay
Hơ ngải cứu dò tìm điểm hút nhiệt (cả đồng ứng và trực tiếp)
Dò tìm trên gờ mày rồi day phớt hoặc dán Salopas
Đau dạ dày Gạch hoặc cào mặt 3 lần rồi cào trực tiếp vùng dạ dày
Day rồi dán Salopas:124.34.61.39.19.0.
Khum bàn tay giống hình dạ dày rồi gạch, lăn, hơ 2 lòng bàn tay. Hàng ngày day ấn ∆ dạ dày (cạnh mũi bên trái)
Mất ngủ suy
nhược thần kinh Cào đầu bằng cào 9 răng 50 cái
Hơ, lăn cầu gai lòng bàn tay, chân , lưng tuỳ hàn nhiệt
Vuốt vùng giữa 2 gờ mày. Dán Salopas: 124.34.217
Nếu nặng thêm 127.19.103.126.37.50
Đau khớp Lăn, day, hơ huyệt 9 ngày 3 lần hoăc huyệt 197, dái tai, khớp ngón tay, kẽ các ngón vv…đồng ứng với điểm đau – lăn, hơ đối xứng.
Đau đầu Dò điểm đau ở đầu các ngón tay rồi day hơ, đầu ở nắm tay
Cào đầu bằng lược 9 răng 30 cái ba vòng
Lăn cào vùng trán (103) , vùng gan (50)
Đau răng Hơ các đầu ngón tay đồng ứng với răng hàm trên, hàm dưới
Huyết trắng Chà môi ba vòng ngày 3 lần (mỗi vòng trên 50 cái).
Hơ các đồ hình đồng ứng ở tay, chân giống bộ phận sinh dục nữ (màu vàng day ấn bên phải, màu xanh day ấn bên trái cạnh cánh mũi)
Hơ trực tiếp ngày 3 lần.
Tiêu chảy Gạch, cào mặt ba vòng
Hơ trực tiếp rốn
Bấm, hơ bụng cánh tay, bụng ngón tay để tìm điểm đau.
Gạch, cào đồ hình ruột non (xung quanh miệng - trán)
Vuốt, lăn, gạch môi trên từ trái sang phải ngày 3 lần mỗi lần 50 cái.
Lở lưỡi Do tìm điểm đau đoạn giữa khuyết bình tai với đáy dái tai (79) kết hợp chà bằng cây lăn đồng trơn (nước đá) ngay giữa môi trên vài phút.
Ngâm ngón tay cái vào nước đá.
Nếu lở lưỡi do hàn thì phải hơ
Nếu nặng (thêm TUB)
Đắng lưỡi Như trên thêm 8 . 60 . 235
Huyết áp cao Day ấn sống mũi ở vùng ngang lòng đen mắt (8) hoặc vuốt 100 cái.
Vuốt 2 mang tai và sau dái tai (15-) bên trái
Hơ hàng ngày bàn tay trái nắm hình quả tim.
Vuốt gờ mày 100 cái
Đau lưng Dò tìm điểm đau ở giữa sống mũi (1), ở 2 bên mang tai (0) ở mi tóc trán (thẳng lòng đen lên sát tóc) ở đỉnh đầu trước huyệt bạch hội. Ở các ngón tay tương ứng sống lưng hoặc dò trực tiếp. Rồi hơ, lăn, cào, day phớt.
Viêm họng Day ấn sống mũi ở vùng ngang lòng đen mắt (8.20)
Lăn, cào, gõ vùng trước dái tai (14.275) để tìm điểm đau.
Dò ở lằn chỉ đốt ngón tay, cổ tay, lằn chỉ dưới ngón chân cái rồi hơ.
Công dụng của Tứ đại huyệt
26.19.127.0
Chữa các bệnh viêm nhiễm, nhức đầu, làm ấm, tăng lực, khó tiêu, giảm đau, hạ nhiệt, chống co thắt, lợi tiểu, điều hoà nhịp tim, cải thiện hô hấp, chống co giật, chống sốc thuốc, thần kinh, …
Nếu HA cao thì bỏ 19
Nếu HA thấp thì bỏ 26
Kinh không đều Thể hàn: Tay, chân, mặt lạnh, ít khát nước, bụng lạnh,… lăn hơ dụng cụ dương vùng môi trên (ngâm lăn đồng trơn vào nước nóng).
Thể nhiệt: dùng lăn đồng trơn cả mặt và sau lưng (ngâm vào nước đá).
Lăn hơ các đồ hình, đồng ứng do người bệnh tạo ra
Mất ngủ ổn định thần kinh Xoa, hơ nóng toàn bộ 2 bàn chân,vuốt vùng giữa 2 gờ mày (26)
Nếu mất ngủ nặng: thêm 124.34.26.0 day, dán Salopas.
Ghi chú: Riêng bộ 124.34 day bên trái liền 2 huyệt trên theo thứ tự rồi chuyển sang bên phải. Xong mới tiếp 26.0±
Chuột rút Dùng 2 ngón tay chà mạnh dọc trán từ tóc xuống đầu mày 30 cái. Bẻ hai ngón chân cái lên xuống vài lần.
Lăn trực tiếp cầu gai Inox vài lần.
Gạch từ mép xuống cằm bên bị chuột rút.
Phòng ngừa chuột rút thì hàng ngày lăn cầu gai Inox vùng hay bị chuột rút vài lần.
Đổ mồ hôi tay chân Hơ 2 bàn tay và đuôi mày vùng thái dương (460) ngày 2 lần.
Hơ 2 bàn chân và cằm ngày 2 lần.
16.61.287.0 ba vòng tiếp 60.3 cuối cùng day 124+ . 34+ để co rút tuyết mồ hôi.
Gout: đau sưng ngón tay chân Vạch 6 đường phản chiếu hệ bạch huyết, rồi hơ trực tiếp vùng đau ngày 3 lần .
Lăn hơ các đồ hình - đồng ứng do người bệnh tạo ra.
Chữa phù Lăn trực tiếp bằng loại lăn (gai đồng - Inox) thích hợp với thể hàn nhiệt của bệnh kể cả lăn ngược hoặc xuôi ngày 3 lần.
Day thêm GTD vùng phù.
Hơ các đồ hình - đồng ứng - trực tiếp và đối xứng.
HA kẹt
(gây đau đầu, chóng mặt) Hơ tâm trương mỗi nơi 1 phút
Hơ gốc ngón út một phút.
Cả 3 loại huyết áp xem hướng dẫn trang 32
HA thấp
(gây đau đầu, chóng mặt) Hơ như trên, thêm vùng tâm thu 2 phút và day 6+ một phút.
HA cao
(gây đau đầu, chóng mặt) Hơ như trên nhưng tuyệt đối không day 6+ mà dùng 2 ngón tay đè mạnh vào lỗ trũng trước hoặc sau mắt cá ngoài 2 cổ chân 1 phút (uống mật ong + giấm táo). Uống thêm nước táo ép.
Đau nửa đầu Hơ bàn tay trái nắm bên đau, cào đầu bằng cây cào 9 răng 50 cái đối diện với bên đau, sau đó cào trực tiếp ngày 2-3 lần, xoa mặt ngày 1 lần .
Dò tìm điểm đau ở các đầu ngón tay và đầu ở bàn tay nắm.
Sưng nhức nướu răng Hơ, lăn hình đồng ứng của các ngón tay ở tư thế hàm trên, dưới
Lăn gạch vị trí giữa 2 con ngươi .
Hơ đối xứng hoặc trên dưới, bấm giữ 1 phút huyệt hợp cốc hoặc vạch cào toàn bộ mặt hoặc hơ chỉ cổ 2 ngón chân cái .
Chữa đau lưng - Ngồi xuống đất, hai bàn tay cài vào nhau ôm giữa hai ống chân, lăn lên xuống từ cổ xuống mông như con ngựa ngỗ (20 lần).
- Nằm ngửa, hai tay ngửa sát đất trên đầu hình V. Lưng hơi cong lên, rồi hai tay đưa xuống sát đất phía dưới, tay vẫn ngửa, cánh tay vẫn hình V.
- Cuối cùng ngồi dậy rồi làm lại 3 lần
Chữa chóng mặt Uống giấm táo + mật ong: 4 thìa nhỏ + nước lọc ngày 3 lần.
Chữa đau họng Mỗi giờ xúc họng một lần bằng giấm táo + mật ong pha vào nước lọc sau 24 giờ sẽ khỏi.
Viêm khớp Mỗi bữa ăn pha 10 thìa giấm táo + mật ong cho đủ ngọt + nước lọc (sau 1 đến 2 tháng sẽ khỏi)
Viêm xoang Giấm táo + mật ong mùa hoa cây chó đẻ + nước lọc. Ngày uống 3 lần, nhai sáp ong (nhả bã).
Viêm bàng quang
Viêm thận Giấm táo + mật ong + nước lọc. Ngày 3 lần vào bữa ăn, uống cho đến khi khỏi bệnh.
Béo phì
thừa cân Dùng đều đặn hàng ngày hai lần, mỗi lần hai thìa giấm táo + nước lọc uống sau mỗi bữa ăn kết hợp với lăn bụng bằng dụng cụ diện chẩn.
Bệnh Zona Bôi giấm táo nguyên chất lên chỗ đau cả ngày đêm 8 lần. Lấy băng thấm giấm táo đắp lên cho mát và chóng mọc da non.Những lúc ngứa nhất lấy ngải cứu hơ trực tiếp.
Bớt chàm
ngoài da Lấy băng thấm giấm táo hoà nước (lượng bằng nhau) đắp lên chàm, khi nào khô thấm lại.
Giãn phồng
tĩnh mạch Lấy giấm táo nguyên chất đắp vào nơi bị giãn ngày 2-3 lần. Pha 2 thìa giấm táo vào nước lọc uống vào bữa ăn.
Chốc lở đầu
trẻ em Bôi giấm táo vào nơi có mụn ngày tối thiểu 6 lần cách đều nhau. Khi ngứa thì hơ ngải, rất nhanh khỏi.
Bệnh nấm tóc (Teigre) Hói từng mảng đầu hoặc viêm có vẩy, có khi có mủ cũng làm như trên.
Bỏng Nhúng chỗ bỏng vào nước giấm táo + mật ong sẽ giảm đau và tránh bị phống.
Ỉa chẩy Giấm táo 2 thìa + nước lọc uống vài lần
Tác dụng của giấm táo + mật ong Có chứa nhiều K (kalium)
Nhiều vi lượng muối khoáng có tác dụng sát trùng, nhuận tràng, giảm đau rất tốt để chữa các bệnh: Đau khớp, đường ruột, giúp thấn kinh thư giãn là thực phẩm cần thiết cho trẻ sơ sinh và người già.
Cách làm giấm táo 1kg táo mèo chỉ rửa sạch dùng cả vỏ và hột thái nhỏ, say nát cả quả cho vào bình thuỷ tinh với 2,5L nước đun sôi để nguội sau 1 tháng sẽ thành giấm.
Ghi chú: Chữa bệnh bằng giấm táo + mật ong kết hợp với cách chữa của Diện chẩn sẽ đem lại kết quả cao cho người bệnh.
VIỆT Y - DIỆN CHẨN
CHỮA BỆNH KHÔNG DÙNG THUỐC
HƯỚNG DẪN DAY HUYỆT
(Những quy định cơ bản)
- Các huyệt ghi trên phác đồ phải day thứ tự: Trái sang phải
- Huyệt đơn: là huyệt chỉ có 1 vị trí duy nhất
- Huyệt kép (±): có 2 vị trí đối xứng nhau trên đồ hình và phải day bên trái (-) trước, day bên phải (+) sau. (trái, phải của người bệnh kể cả vạch lăn,hơ…)
- Người học ngồi trước gương dùng cây dò bi tự day cho mình theo đúng vị trí, thứ tự tên huyệt như trên.
- Day huyệt nào thì đọc tên và nhớ vị trí chính xác các huyệt đó trên mặt.
- Mỗi huyệt day 30 giây (30 tiếng đếm). Day nhẹ chỉ ấn lõm mặt da nhưng không làm đau khi day nhiều lần (nếu dùng máy day huyệt thì mỗi huyệt: 5- 10 giây).
- Sau khi day hết một lượt số huyệt ghi trên phác đồ thì nghỉ nửa phút rồi tiếp tục day lần 2, 3... gọi là 3 lần cách quãng ( xong 1 lần chữa). Ngày mấy lần chữa như vậy tùy từng bệnh.
- Có bệnh cần day nhiều phác đồ thì cũng theo thứ tự 1, 2, 3,…(không lạm dụng day,hơ,lăn nhiều hơn hướng dẫn)
- Các vị trí hơ, lăn, vạch, gõ…. nhìn trên đồ hình theo hướng dẫn của người ghi phác đồ. Phần này bệnh nhân tự làm (kể cả các cháu nhỏ) để tận dụng đủ năng lượng vào các huyệt chữa bệnh.
- Mỗi lần chữa cách nhau 3 giờ.
GHI CHÚ
- Các huyệt đang báo bệnh (sinh huyệt) sẽ hút nhiệt và nóng nhiều hơn những huyệt khác. Cần hơ bằng cách nhấc điếu ngải lên xuống 3 lần, đơn giản hơn có thể chấm dầu hay nhúng đầu viên bi đồng vào nước nóng (nước đá tuỳ hàn - nhiệt) rồi day sát da hoặc day phớt 3 vòng. Có nhiều bệnh sẽ hết ngay sau vài lần chữa, nếu chưa khỏi thì kết hợp day hơ… theo phác đồ hoặc các phương pháp khác.
- Dùng cây dò bi và thiết bị làm nóng huyệt (thay điếu ngải cứu) rất phù hợp với trẻ nhỏ và người già hoặc những nơi không dùng được ngải cứu. Cần để người bệnh tự day tự hơ các huyệt đau. Như vậy lần chữa kế tiếp họ không còn phản ứng tự nhiên sợ đau, sợ nóng quá mức trong khi não bộ đang điều khiển chữa các vùng có bệnh trong cơ thể.
- Có một số điểm không báo bệnh bằng đau hoặc nóng rát hay lạnh buốt mà lại biểu hiện trên mặt da bằng mầu sắc hoặc vết nám, cộm, nhão, mụn ruồi, lỗ chân lông nở to, tia máu, nốt ban. vv.. người bệnh đôi khi không có cảm giác.
- Tóm lại truyền năng lượng bằng cơ năng hay nhiệt năng là do nhu cầu cụ thể của từng bệnh lý. Người thầy Diện Chẩn cần hướng dẫn rõ thời gian, số lần, thứ tự thực hiện.
Chúc Quý vị thành công trong phương pháp
chữa bệnh không dùng thuốc!
Hà Nội, tháng 2 năm 2011
Lưu ý:
- HA cao ..............tránh..... : 6, 1, 19
- HA thấp .......................... : 3, 8, 26
- Có thai ............................ : 19, 63
- Giảm trí nhớ.................... : 26
- Giảm hưng phấn............. : 300-
- Loét bao tử ..................... : 17-
- Bệnh trĩ .......................... : 51
- Có mụn ở môi ................ : 19
- Yếu tim ................... : 61-
--------
*Khóa học Diện Chẩn sắp khai giảng: 20/07/19. Đăng Ký: https://forms.gle/4ikhRWsCY7eyEoDk8
*Tel: 0915.15.67.15
*Chi tiết: http://dienchanviet.com/lop-hoc/lop-hoc-dien-chan-co-ban
----------------------------
Gồm nhiều tác giả : Bùi Quốc Châu, Nguyễn Thành Linh, Nguyễn Đăng Xiêng, Nguyễn Tiến Sử, Nguyễn Văn Toàn, Tạ Minh, Hoàng Chu, Ngô Đắc Đích, Trịnh Phan Công Khanh, Nguyễn Văn Lượm, Hình Ích Viễn, Tôn Thất Kim, Lương Văn Mai, Trần Văn Quang, Lê Văn Quý, Lê Kim Nghĩa, Bùi Minh Tâm, Lý Phước Lộc, Thanh Thuỷ, Trần Dũng Thắng...
FB: Chân Không Không
#DienChan, #BuiQuocChau, #DienChan30nam, #kyyeudienchan
BẤM HUYỆT TRỊ VẸO CỔ, CỨNG CỔ, THOÁI HÓA ĐỐT SỐNG CỔ
BẤM HUYỆT TRỊ VẸO CỔ, CỨNG CỔ, THOÁI HÓA ĐỐT SỐNG CỔ
(Hướng dẫn của thầy Lý Phước Lộc)
Tìm và tác động sinh huyệt theo 9 vùng sau (xem hình):
1. Vùng đồng ứng cổ tại Sơn căn;
2. Vùng đồng ứng cổ tay tại điểm gãy đuôi mày - thái dương;
3. Vùng đồng ứng gáy tại tóc mai - thái dương;
4. Vùng Suất cốc (trị cứng gáy);
5. Vùng chân gáy và hộp sọ;
6. Chà thăn hai bên của vùng Đại chuỳ (vẹo cổ, tay không giơ lên được, nhức đầu do cao huyết áp). Day bên đau trước, đến khi bên không đau day thấy đau là cổ đã nhẹ;
7. TAY: Chà cổ tay. Chà từ cổ tay lên tới khe ngón 4-5 trong lòng bàn tay. Day cổ các ngón tay;
8. Bóp day thăn hai bên vùng Kiên trung du và Kiên ngoại du (máu không lên não do mỡ đọng vùng cổ, tiêu hoá trục trặc);
9. CHÂN: Vùng eo trong lòng bàn chân (vùng này da đay nên dùng dụng cụ tác động lực mới thấu). Vùng cổ chân. Vùng cổ ngón chân cái.
CỨNG MỎI VAI GÁY, HUYẾT ÁP
(Theo hướng dẫn của thầy Lý Phước Lộc - https://docs.google.com/document/d/1xZhwTirMIWNw2h29wsF5ljCBc_kSqANZWNyY5GyL3Ok/edit)
Tìm day sinh huyệt tại các vùng sau
1. Vùng mắt cá cổ chân mé ngoài vùng huyệt Khâu Khư;
2. Ngón chân cái cạnh ngón trỏ;
3. Cổ tay dùng Tam Dương Lạc;
4. Ngón tay cái dùng Ngư Tế gò Kim tinh;
5. Kẽ 2 ngón tay ngón 4,5 mặt trong bàn tay huyệt Thiếu phủ.
CHỨNG ĐAU BỤNG BẤT THƯỜNG, ĐI CẦU RA MÁU VÀ CHỨNG NHIỄM TRÙNG ĐƯỜNG RUỘT
CHỨNG ĐAU BỤNG BẤT THƯỜNG, ĐI CẦU RA MÁU VÀ CHỨNG NHIỄM TRÙNG ĐƯỜNG RUỘT
(Nguồn từ http://vndongunglieuphap.blogspot.com/2019/03/chung-au-bung-bat-thuong-i-cau-ra-mau.html)
1. Khám, vuốt ngón tay trỏ (chú ý khớp thứ 3 tính từ ngoài vào, liên hệ trực tràng);
2. Khám, vuốt 2 bên cánh mũi;
3. Dùng 3 ngón tay: cái, trỏ, giữa vuốt đầu mũi (Chuẩn Đầu);
4. Khám, vuốt phía chỉ cùi tay trong (khu này trị đau bụng và cầm tiêu chảy);
5. Khám, vuốt kiếm điểm đau từ lõm eo bàn chân mặt trắng đen đi xuống gót;
6. Cong ngón tay cái và ngón tay trỏ lại giống như hình tròn của hậu môn, hơ đồng thời mặt ngoài và mặt trong. Nếu có đồng ứng thì bệnh nhân sẽ cảm thấy nóng rát ở chỗ sấy.
7. Kiếm sinh huyệt Thái Dương hoặc Ngoạ Tàm làm đường dẫn sau đó kết hợp bộ tiêm viêm tiêu độc (Ấn Đường, Cự Liêu, Chuẩn Đầu, Nhân Trung, Thừa Tương)
Các khu trên khám đồng thời 2 bên trái và phải nếu có điểm đau thì day 7, 14, 21 cái. Ngày 3 lần. Những nơi trên nếu có sinh huyệt rất đau. Sau khi day, những sinh huyệt đó bắt đầu giảm đau dần và 2-3 ngày sau thì đi cầu không còn ra máu nữa.
VIÊM ĐẠI TRÀNG (CÓ POLYP) - MINH NGUYEN
VIÊM ĐẠI TRÀNG (CÓ POLYP)
Anh Trần Dũng Cảnh chia sẻ kinh nghiệm chữa viêm đại tràng (nội soi có polyp) như sau:
🔸 Cào đầu, gạch mặt, 6 vùng phản chiếu
🔸Tô màu ngũ hành tương sinh
🔸 Tô màu đại tràng
🔸 Bấm bộ giảm tiết dịch hoặc cầm máu + Bộ vị đại tràng
🔸 Tiêu viêm, tiêu u + Bộ vị đại tràng.
🔸 Bộ viêm đại tràng: 127,19,143,41,37,103.
Kết hợp: Xay hoặc giã nhuyễn mè đen (đã rang) rồi pha vào nước ấm + 2 muỗng mật ong khuấy đều rồi uống mỗi sáng.
Anh Trần Dũng Cảnh chia sẻ kinh nghiệm chữa viêm đại tràng (nội soi có polyp) như sau:
🔸 Cào đầu, gạch mặt, 6 vùng phản chiếu
🔸Tô màu ngũ hành tương sinh
🔸 Tô màu đại tràng
🔸 Bấm bộ giảm tiết dịch hoặc cầm máu + Bộ vị đại tràng
🔸 Tiêu viêm, tiêu u + Bộ vị đại tràng.
🔸 Bộ viêm đại tràng: 127,19,143,41,37,103.
Kết hợp: Xay hoặc giã nhuyễn mè đen (đã rang) rồi pha vào nước ấm + 2 muỗng mật ong khuấy đều rồi uống mỗi sáng.
UNG THƯ PHỔI - UNG THƯ VÒM HỌNG ( Minh Nguyen)
⭐️ UNG THƯ PHỔI - UNG THƯ VÒM HỌNG
Tình trạng: Anh Trần Dũng Cảnh đang chữa cho 2 bệnh nhân tiến triển chậm: 01 ung thư phổi, 83 tuổi di căn một cục ngay cổ họng, ho nhiều mất tiếng và 01 ca ung thư vòm họng tái phát, 49 tuổi. Cần góp ý của các Thầy và các ace học viên để có kết quả tốt hơn.
Anh Đinh Sỹ Thành chia sẻ:
🍀 Đối với UNG THƯ PHỔI:
- Khoanh lỗ tai không cho máu nuôi khối u
- Bộ giảm tiết dịch: 0.16.61.287
- Sau đó bấm thêm: 61.467.492.432.565.3. 41. 143. 127. 19. 37. 38.
- Thủ pháp
+Lăn hơ sườn mũi
+Lăn hơ lỗ tai, bàn tay, bàn chân
+Khai thông cổ gáy đốt t3
+Lăn hơ đối xứng
+Lăn hơ trực tiếp phổi
Chú ý: khi lăn hơ phổi đối xứng, dùng bông cồn lau sạch trước khi lăn hơ.
🍀 Đối với UNG THƯ VÒM HỌNG:
-Khoanh lỗ tai 30 vòng để không cho tiếp tế khối u
- Bấm 8.14.275.63.108.19, sau đó bấm 41.87.85.60.34.61 16.
- Thủ pháp:
+Lăn hơ 8.275.
+Hơ ngón chân cái mặt sau
+Hơ trực tiếp
+Hơ áp khẩu đồng ứng vòm họng
Lưu ý: song song với làm phác đồ nên cho BN thải độc cơ thể bằng cách ép nước dứa 120 đến 150ml, cho nửa thìa ăn sữa chua muối. Uống 7 ngày, nghỉ 7 ngày tiếp tục đến ngày 35, khối u sẽ tan, sau đó cho uống bài lá đu đủ, nhân khối u còn lại sẽ tan hết
Tình trạng: Anh Trần Dũng Cảnh đang chữa cho 2 bệnh nhân tiến triển chậm: 01 ung thư phổi, 83 tuổi di căn một cục ngay cổ họng, ho nhiều mất tiếng và 01 ca ung thư vòm họng tái phát, 49 tuổi. Cần góp ý của các Thầy và các ace học viên để có kết quả tốt hơn.
Anh Đinh Sỹ Thành chia sẻ:
🍀 Đối với UNG THƯ PHỔI:
- Khoanh lỗ tai không cho máu nuôi khối u
- Bộ giảm tiết dịch: 0.16.61.287
- Sau đó bấm thêm: 61.467.492.432.565.3. 41. 143. 127. 19. 37. 38.
- Thủ pháp
+Lăn hơ sườn mũi
+Lăn hơ lỗ tai, bàn tay, bàn chân
+Khai thông cổ gáy đốt t3
+Lăn hơ đối xứng
+Lăn hơ trực tiếp phổi
Chú ý: khi lăn hơ phổi đối xứng, dùng bông cồn lau sạch trước khi lăn hơ.
🍀 Đối với UNG THƯ VÒM HỌNG:
-Khoanh lỗ tai 30 vòng để không cho tiếp tế khối u
- Bấm 8.14.275.63.108.19, sau đó bấm 41.87.85.60.34.61 16.
- Thủ pháp:
+Lăn hơ 8.275.
+Hơ ngón chân cái mặt sau
+Hơ trực tiếp
+Hơ áp khẩu đồng ứng vòm họng
Lưu ý: song song với làm phác đồ nên cho BN thải độc cơ thể bằng cách ép nước dứa 120 đến 150ml, cho nửa thìa ăn sữa chua muối. Uống 7 ngày, nghỉ 7 ngày tiếp tục đến ngày 35, khối u sẽ tan, sau đó cho uống bài lá đu đủ, nhân khối u còn lại sẽ tan hết
CHỨNG KHÓ ĐẬU THAI VÌ KINH NGUYỆT KHÔNG ĐỀU, RONG KINH VÀ ĐAU BỤNG KINH
https://vndongunglieuphap.blogspot.com/2019/06/judy-kinh-nghiem-ve-chung-kho-au-thai.html)
1/ Day huyệt Tam Âm Giao ( 4 ngón tay tính từ mắt cá chân trong đi lên)
2/ Day huyệt Âm Lăng Tuyền (má trong đầu gối)
3/ Huyệt số 7 (hai bên rãnh Nhân trung).
4/ Bóp 2 bên cơ nách ở đáy bả vai
5/ Lần lượt day, ấn kết hợp hơ cứu 3 huyệt theo thứ tự sau:
- Đản Trung (là điểm gặp giữa tuyến ngang 2 nhũ hoa gặp đường trung tâm qua giữa rốn - Thăng khí (huyệt của Khí)
- Trung Quản (giữa rốn và xương mỏ ác)
- Khí Hải (dưới rốn tương đương bề rộng 3 ngón tay khép kín của người bệnh)
6/ Cuối cùng day, ấn và hơ huyệt Uỷ Trung để thăng khí.
1/ Day huyệt Tam Âm Giao ( 4 ngón tay tính từ mắt cá chân trong đi lên)
2/ Day huyệt Âm Lăng Tuyền (má trong đầu gối)
3/ Huyệt số 7 (hai bên rãnh Nhân trung).
4/ Bóp 2 bên cơ nách ở đáy bả vai
5/ Lần lượt day, ấn kết hợp hơ cứu 3 huyệt theo thứ tự sau:
- Đản Trung (là điểm gặp giữa tuyến ngang 2 nhũ hoa gặp đường trung tâm qua giữa rốn - Thăng khí (huyệt của Khí)
- Trung Quản (giữa rốn và xương mỏ ác)
- Khí Hải (dưới rốn tương đương bề rộng 3 ngón tay khép kín của người bệnh)
6/ Cuối cùng day, ấn và hơ huyệt Uỷ Trung để thăng khí.
“ĂN KHOAI LUỘC VÀ UỐNG NƯỚC CHANH NÓNG"
“ĂN KHOAI LUỘC VÀ UỐNG NƯỚC CHANH NÓNG"
(1). Bước đầu tiên là ngừng tất cả lượng đường, không có đường trong cơ thể, tế bào ung thư sẽ chết một cách tự nhiên.
(2). Bước thứ hai là pha một quả chanh nguyên chất với một cốc nước nóng và uống trong khoảng 1-3 tháng đầu tiên trước khi thực phẩm và ung thư biến mất, nghiên cứu của Đại học Y Maryland cho biết, nó tốt hơn 1000 lần so với hóa trị.
(3). Bước thứ ba là uống 3 thìa dầu dừa hữu cơ, sáng và tối và ung thư sẽ biến mất, bạn có thể chọn bất kỳ liệu pháp nào trong hai liệu pháp sau khi tránh đường. Vô minh là không có lý do; Tôi đã chia sẻ thông tin này trong hơn 5 năm. Hãy để mọi người xung quanh bạn biết. Chúa phù hộ.
"Bác sĩ Guruprasad Reddy B V, TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ NHÀ NƯỚC OSH MOSCOW, RUSSIA🏖🚥🚦
Khuyến khích mỗi người nhận bản tin này để chuyển tiếp cho mười người khác, chắc chắn ít nhất một mạng sống sẽ được cứu. . . Tôi đã hoàn thành phần của mình, tôi hy vọng bạn có thể giúp làm phần của mình. Cảm ơn!
Uống nước chanh nóng có thể ngăn ngừa ung thư. Đừng thêm đường. Nước chanh nóng có lợi hơn nước chanh lạnh.
Cả khoai lang tím vàng đều có đặc tính phòng chống ung thư tốt.
01. Thường xuyên ăn tối muộn có thể làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày
02. Không bao giờ lấy hơn 4 quả trứng mỗi tuần
03. Ăn thịt gà có thể gây ung thư dạ dày
04. Không bao giờ ăn trái cây sau bữa ăn. Nên ăn trái cây trước bữa ăn.
05. Không uống trà trong thời kỳ kinh nguyệt.
06. Uống ít sữa đậu nành, không thêm đường hoặc trứng vào sữa đậu nành
07. Đừng ăn cà chua khi bụng đói
08. Uống một ly nước lọc vào mỗi buổi sáng trước khi ăn để ngăn ngừa sỏi túi mật
09. Không có thức ăn 3 giờ trước khi đi ngủ
10. Uống ít rượu hoặc tránh, không có đặc tính dinh dưỡng nhưng có thể gây ra bệnh tiểu đường và tăng huyết áp
11. oKhông ăn bánh mì nướng khi còn nóng từ lò nướng hoặc máy nướng bánh mì
12. Không sạc điện thoại di động hoặc bất kỳ thiết bị nào bên cạnh bạn khi bạn đang ngủ
13. Uống 10 ly nước mỗi ngày để ngăn ngừa ung thư bàng quang
14. Uống nhiều nước vào ban ngày, ít hơn vào ban đêm
15. Không uống nhiều hơn 2 tách cà phê mỗi ngày, có thể gây mất ngủ và dạ dày
16. Ăn ít thức ăn có dầu. Phải mất 5-7 giờ để tiêu hóa chúng, khiến bạn cảm thấy mệt mỏi
17. Sau 5 giờ chiều, ăn ít
18. Sáu loại thực phẩm khiến bạn hạnh phúc: chuối, bưởi, rau bina, bí ngô, đào.
19. Ngủ ít hơn 8 giờ mỗi ngày có thể làm suy giảm chức năng não của chúng ta. Nghỉ ngơi buổi chiều trong nửa giờ có thể giữ vẻ trẻ trung của chúng tôi.
20. Cà chua nấu chín có đặc tính chữa bệnh tốt hơn cà chua sống.
Nước chanh nóng có thể duy trì sức khỏe của bạn và làm cho bạn sống lâu hơn!
Nước chanh nóng giết chết tế bào ung thư
Thêm nước nóng vào 2-3 lát chanh. Làm cho nó một thức uống hàng ngày
Vị đắng trong nước chanh nóng là chất tốt nhất để tiêu diệt tế bào ung thư.
- Nước chanh lạnh chỉ có vitamin C, không ngăn ngừa ung thư.
- Nước chanh nóng có thể kiểm soát sự phát triển khối u ung thư.
- Các xét nghiệm lâm sàng đã chứng minh nước chanh nóng hoạt động.
- Loại điều trị chiết xuất chanh này sẽ chỉ tiêu diệt các tế bào ác tính, nó không ảnh hưởng đến các tế bào khỏe mạnh.
- Kế tiếp. . . axit citric và polyphenol chanh trong nước chanh, có thể giúp giảm huyết áp, phòng ngừa huyết khối tĩnh mạch sâu hiệu quả, cải thiện lưu thông máu và giảm cục máu đông.
(1). Bước đầu tiên là ngừng tất cả lượng đường, không có đường trong cơ thể, tế bào ung thư sẽ chết một cách tự nhiên.
(2). Bước thứ hai là pha một quả chanh nguyên chất với một cốc nước nóng và uống trong khoảng 1-3 tháng đầu tiên trước khi thực phẩm và ung thư biến mất, nghiên cứu của Đại học Y Maryland cho biết, nó tốt hơn 1000 lần so với hóa trị.
(3). Bước thứ ba là uống 3 thìa dầu dừa hữu cơ, sáng và tối và ung thư sẽ biến mất, bạn có thể chọn bất kỳ liệu pháp nào trong hai liệu pháp sau khi tránh đường. Vô minh là không có lý do; Tôi đã chia sẻ thông tin này trong hơn 5 năm. Hãy để mọi người xung quanh bạn biết. Chúa phù hộ.
"Bác sĩ Guruprasad Reddy B V, TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ NHÀ NƯỚC OSH MOSCOW, RUSSIA🏖🚥🚦
Khuyến khích mỗi người nhận bản tin này để chuyển tiếp cho mười người khác, chắc chắn ít nhất một mạng sống sẽ được cứu. . . Tôi đã hoàn thành phần của mình, tôi hy vọng bạn có thể giúp làm phần của mình. Cảm ơn!
Uống nước chanh nóng có thể ngăn ngừa ung thư. Đừng thêm đường. Nước chanh nóng có lợi hơn nước chanh lạnh.
Cả khoai lang tím vàng đều có đặc tính phòng chống ung thư tốt.
01. Thường xuyên ăn tối muộn có thể làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày
02. Không bao giờ lấy hơn 4 quả trứng mỗi tuần
03. Ăn thịt gà có thể gây ung thư dạ dày
04. Không bao giờ ăn trái cây sau bữa ăn. Nên ăn trái cây trước bữa ăn.
05. Không uống trà trong thời kỳ kinh nguyệt.
06. Uống ít sữa đậu nành, không thêm đường hoặc trứng vào sữa đậu nành
07. Đừng ăn cà chua khi bụng đói
08. Uống một ly nước lọc vào mỗi buổi sáng trước khi ăn để ngăn ngừa sỏi túi mật
09. Không có thức ăn 3 giờ trước khi đi ngủ
10. Uống ít rượu hoặc tránh, không có đặc tính dinh dưỡng nhưng có thể gây ra bệnh tiểu đường và tăng huyết áp
11. oKhông ăn bánh mì nướng khi còn nóng từ lò nướng hoặc máy nướng bánh mì
12. Không sạc điện thoại di động hoặc bất kỳ thiết bị nào bên cạnh bạn khi bạn đang ngủ
13. Uống 10 ly nước mỗi ngày để ngăn ngừa ung thư bàng quang
14. Uống nhiều nước vào ban ngày, ít hơn vào ban đêm
15. Không uống nhiều hơn 2 tách cà phê mỗi ngày, có thể gây mất ngủ và dạ dày
16. Ăn ít thức ăn có dầu. Phải mất 5-7 giờ để tiêu hóa chúng, khiến bạn cảm thấy mệt mỏi
17. Sau 5 giờ chiều, ăn ít
18. Sáu loại thực phẩm khiến bạn hạnh phúc: chuối, bưởi, rau bina, bí ngô, đào.
19. Ngủ ít hơn 8 giờ mỗi ngày có thể làm suy giảm chức năng não của chúng ta. Nghỉ ngơi buổi chiều trong nửa giờ có thể giữ vẻ trẻ trung của chúng tôi.
20. Cà chua nấu chín có đặc tính chữa bệnh tốt hơn cà chua sống.
Nước chanh nóng có thể duy trì sức khỏe của bạn và làm cho bạn sống lâu hơn!
Nước chanh nóng giết chết tế bào ung thư
Thêm nước nóng vào 2-3 lát chanh. Làm cho nó một thức uống hàng ngày
Vị đắng trong nước chanh nóng là chất tốt nhất để tiêu diệt tế bào ung thư.
- Nước chanh lạnh chỉ có vitamin C, không ngăn ngừa ung thư.
- Nước chanh nóng có thể kiểm soát sự phát triển khối u ung thư.
- Các xét nghiệm lâm sàng đã chứng minh nước chanh nóng hoạt động.
- Loại điều trị chiết xuất chanh này sẽ chỉ tiêu diệt các tế bào ác tính, nó không ảnh hưởng đến các tế bào khỏe mạnh.
- Kế tiếp. . . axit citric và polyphenol chanh trong nước chanh, có thể giúp giảm huyết áp, phòng ngừa huyết khối tĩnh mạch sâu hiệu quả, cải thiện lưu thông máu và giảm cục máu đông.
CÁC BỆNH VỀ GAN
CÁC BỆNH VỀ GAN
Anh Trần Dũng Cảnh chia sẻ phác đồ tổng quát để chữa các bệnh về gan như: siêu vi C, D,...
⭐️ Cách làm: Ấn nhanh nhiều lần Tam giác Gan: 41, 50, 233 và + 106, 1, 36, 127.
⭐️ Thủ pháp: Hơ tam giác gan, đồ hình gan ở bàn tay, bàn chân, tay tạo hình gan (đồng ứng).
👆 Thực hiện 30 ngày sẽ hết bệnh.
Anh Trần Dũng Cảnh chia sẻ phác đồ tổng quát để chữa các bệnh về gan như: siêu vi C, D,...
⭐️ Cách làm: Ấn nhanh nhiều lần Tam giác Gan: 41, 50, 233 và + 106, 1, 36, 127.
⭐️ Thủ pháp: Hơ tam giác gan, đồ hình gan ở bàn tay, bàn chân, tay tạo hình gan (đồng ứng).
👆 Thực hiện 30 ngày sẽ hết bệnh.
NHÌN LÀ BIẾT BỆNH
NHÌN LÀ BIẾT BỆNH
( PTA toàn tập)
1. NHÌN MẶT ĐOÁN BỆNH:
Tóc rụng huyết, nội tiết mất cân bằng
Tóc bạc phần mai gan đang nóng
Tóc bạc sau đầu là Thận kém rùi
Tóc bậc phần trán là Tỳ không khỏe
Tóc bạc muối tiêu bởi hau ưu phiền
Thận khai khiếu ra tai chủ về thính lực
Thận đủ khí huyết thính lực nhạy bén
Thận suy kém rùi thính lực giảm đi
Thắt lưng đau mỏi tiểu nhiều trong đêm
Rồi lại thêm chứng váng đầu ù tai
Gan khai khiếu ra mắt chủ về thị lực
Gan kém mắt sẽ mờ lòa, thong manh
Gan nóng mắt đỏ sưng đau
Gan lạnh hay chảy nước mắt trong
Gan khô thiếu máu tất mắt sẽ khô
Tim khỏe lưỡi sẽ nhuận hồng
Tim nóng lưỡi sinh lở loét
Máu tim ngưng trệ lưỡi phát ban
Tâm âm hư lưỡi sẽ sắc thâm
Tâm dương hư lưỡi sẽ bóng nhẫy
Môi là biểu hiện của tỳ ( lá lách )
Tỳ khỏe môi hồng cùng căng mọng
Môi nhợt nhạt nứt khô là đã yếu rồi
Tỳ nhiệt môi sưng phù khóe miệng lở loét
Ăn ít hay ăn nhiều quá đều hại tỳ
Phổi thường biểu hiện thông qua mũi
Ngạt mũi chảy nước trong do phong hàn
Phổi nóng mũi sẽ đỏ sưng
Máu cam xuất hiện huyết nhiệt âm hư
Lông mày rụng là Phế khí đang hư
Phúc Toàn Anh
2.NHÌN LƯỠI ĐOÁN BỆNH.
Sáng ra trước lúc đánh răng..
Nhìn gương xem lưỡi thế nào bạn ơi
Lưỡi là vùng phản chiếu của cơ thể
Âm-dương, khí huyết thịnh suy
Đầu lưỡi tương ứng tạng Tâm
Nửa đầu lưỡi trở lên ứng với Phế
Giữa lưỡi lại ứng với Tỳ Vị
Cuống lưỡi ứng với tạng Thận
Rìa lưỡi ứng vào Can, Đởm
Lưỡi trắng nhạt do hàn , huyết hư
Lưỡi đỏ quá cơ thể bị nóng rùi
Lưỡi tím đậm đang bị huyết ứ
Lưỡi xám đen là bệnh chẳng lành
Rêu lưỡi trắng thấp trọc , đàm ẩm
Rêu lưỡi vàng cảm mạo phong nhiệt
Rêu lưỡi xám đen nhiệt cực hóa hỏa
Hoặc căng thẳng thức khuya gây ra
Lưỡi có vết răng là tỳ hư, khí hư
Lưỡi nứt tinh huyết chẳng đủ đầy
Lưỡi bóng trơn tân dịch hư hao
Lưỡi nhiều nốt đỏ là nhiệt thịnh
Lưỡi lệch là dấu hiệu của đột quỵ
Lưỡi cử động khó khăn tổn thương chính khí
Lưỡi vừa nhỏ vừa mỏng là khí huyết hư
Dưới lưỡi gân xanh huyết ứ cùng thiếu máu
Phúc Toàn Anh
3.NHÌN NƯỚC TIỂU ĐOÁN BỆNH
Nước tiểu mà quá trắng trong
Bạn đang thừa nước tính hàn bên trong
Nước tiểu mà màu vàng nhạt
Nói chung đang ổn chưa lo lắng gì
Nước tiểu mà màu mật ong
Cơ thể thiếu nước e là nóng trong
Nước tiểu có màu vàng cam
E rằng gan mật vấn đề bên trong
Nước tiểu lại có màu nâu
Gan đang có bệnh chớ đừng lãng quên
Nước tiểu có màu hồng, đỏ
E rằng thận bệnh xin đừng bỏ qua
Nước tiểu đỏ, trắng sữa, xanh
Viêm đường tiết niệu liệu mà khám đi
Nước tiểu có váng như dầu mỡ
Đái ra dưỡng chấp rõ ràng bạn ơi
Đi tiểu buốt và đái són
Rõ ràng bị thấp nhiệt bên trong
Uống nước nhiều và đái cũng nhiều
Là bệnh tiêu khát có ngày hiểm nguy
Bí tiểu cũng thật hiểm nguy
Rùi lại bao bệnh dễ bề kéo theo
Đi tiểu chẳng hết lại hay rính quần
Thì rằng thận khí kém rùi bạn ơi
Vấn đề nước tiểu còn nhiều..
Nên theo dõi nó biết đang thế nào
Phúc Toàn Anh kính chia sẻ
4. NHÌN PHÂN ĐOÁN BỆNH:
Từ nghàn xưa qua thực tế lâm sàng
Đã biết đoán bệnh qua đường thải ra
Đã ăn vào là tất phải thải ra..
Nhìn phân là biết bên trong thế nào
Phân vàng , mịn lại đều khuân
Đi ngoài đều đặn có gì phải lo
Bỗng dưng có hiện tượng bất thường
Là có dấu hiệu chẳng thể chủ quan
Phân đen là xuất huyết đường tiêu hóa
Hoặc loét dạ dày chớ có coi thường
Phân trắng dễ có sỏi hoặc u gan, mật
Hay gặp ở người viêm hoặc xơ gan
Phân đỏ, lẫn máu ruột đang xuất huyết
Đại tràng có polip hay là ung thư
Phân vàng lại nổi lềnh phềnh
Là viêm tụy mạn xin đừng chủ quan
Phân sống thức ăn chẳng tiêu
Là tỳ vị, thận lại đang hư hàn
Phân xanh lại có mùi khó chịu
Rất có thể đang bị nhiễm trùng
Sáng nào cũng chạy vội đi ngoài
Phải lưu ý đến thận đang hư hàn
Ăn xong lại buồn đi ngoài
Là phải nghĩ tới viêm đại tràng có khi
Đi ngoài liên tục lại bị nôn là chứng " hoắc loạn"
Rất có thể bị ngộ độc thức ăn ngộ độc thức ăn
Phân vàng nhiều bọt mùi khăn khẳn
Cơ thể đang có nhiều nóng độc
Đi ngoài phân nhầy chẳng thể chủ quan
Viêm đại tràng đã nặng hoặc ung thư trực tràng
Kiến thức thì còn rất nhiều
Xin chia sẻ lại để mà lưu tâm
PTA - kính chia sẻ..
( PTA toàn tập)
1. NHÌN MẶT ĐOÁN BỆNH:
Tóc rụng huyết, nội tiết mất cân bằng
Tóc bạc phần mai gan đang nóng
Tóc bạc sau đầu là Thận kém rùi
Tóc bậc phần trán là Tỳ không khỏe
Tóc bạc muối tiêu bởi hau ưu phiền
Thận khai khiếu ra tai chủ về thính lực
Thận đủ khí huyết thính lực nhạy bén
Thận suy kém rùi thính lực giảm đi
Thắt lưng đau mỏi tiểu nhiều trong đêm
Rồi lại thêm chứng váng đầu ù tai
Gan khai khiếu ra mắt chủ về thị lực
Gan kém mắt sẽ mờ lòa, thong manh
Gan nóng mắt đỏ sưng đau
Gan lạnh hay chảy nước mắt trong
Gan khô thiếu máu tất mắt sẽ khô
Tim khỏe lưỡi sẽ nhuận hồng
Tim nóng lưỡi sinh lở loét
Máu tim ngưng trệ lưỡi phát ban
Tâm âm hư lưỡi sẽ sắc thâm
Tâm dương hư lưỡi sẽ bóng nhẫy
Môi là biểu hiện của tỳ ( lá lách )
Tỳ khỏe môi hồng cùng căng mọng
Môi nhợt nhạt nứt khô là đã yếu rồi
Tỳ nhiệt môi sưng phù khóe miệng lở loét
Ăn ít hay ăn nhiều quá đều hại tỳ
Phổi thường biểu hiện thông qua mũi
Ngạt mũi chảy nước trong do phong hàn
Phổi nóng mũi sẽ đỏ sưng
Máu cam xuất hiện huyết nhiệt âm hư
Lông mày rụng là Phế khí đang hư
Phúc Toàn Anh
2.NHÌN LƯỠI ĐOÁN BỆNH.
Sáng ra trước lúc đánh răng..
Nhìn gương xem lưỡi thế nào bạn ơi
Lưỡi là vùng phản chiếu của cơ thể
Âm-dương, khí huyết thịnh suy
Đầu lưỡi tương ứng tạng Tâm
Nửa đầu lưỡi trở lên ứng với Phế
Giữa lưỡi lại ứng với Tỳ Vị
Cuống lưỡi ứng với tạng Thận
Rìa lưỡi ứng vào Can, Đởm
Lưỡi trắng nhạt do hàn , huyết hư
Lưỡi đỏ quá cơ thể bị nóng rùi
Lưỡi tím đậm đang bị huyết ứ
Lưỡi xám đen là bệnh chẳng lành
Rêu lưỡi trắng thấp trọc , đàm ẩm
Rêu lưỡi vàng cảm mạo phong nhiệt
Rêu lưỡi xám đen nhiệt cực hóa hỏa
Hoặc căng thẳng thức khuya gây ra
Lưỡi có vết răng là tỳ hư, khí hư
Lưỡi nứt tinh huyết chẳng đủ đầy
Lưỡi bóng trơn tân dịch hư hao
Lưỡi nhiều nốt đỏ là nhiệt thịnh
Lưỡi lệch là dấu hiệu của đột quỵ
Lưỡi cử động khó khăn tổn thương chính khí
Lưỡi vừa nhỏ vừa mỏng là khí huyết hư
Dưới lưỡi gân xanh huyết ứ cùng thiếu máu
Phúc Toàn Anh
3.NHÌN NƯỚC TIỂU ĐOÁN BỆNH
Nước tiểu mà quá trắng trong
Bạn đang thừa nước tính hàn bên trong
Nước tiểu mà màu vàng nhạt
Nói chung đang ổn chưa lo lắng gì
Nước tiểu mà màu mật ong
Cơ thể thiếu nước e là nóng trong
Nước tiểu có màu vàng cam
E rằng gan mật vấn đề bên trong
Nước tiểu lại có màu nâu
Gan đang có bệnh chớ đừng lãng quên
Nước tiểu có màu hồng, đỏ
E rằng thận bệnh xin đừng bỏ qua
Nước tiểu đỏ, trắng sữa, xanh
Viêm đường tiết niệu liệu mà khám đi
Nước tiểu có váng như dầu mỡ
Đái ra dưỡng chấp rõ ràng bạn ơi
Đi tiểu buốt và đái són
Rõ ràng bị thấp nhiệt bên trong
Uống nước nhiều và đái cũng nhiều
Là bệnh tiêu khát có ngày hiểm nguy
Bí tiểu cũng thật hiểm nguy
Rùi lại bao bệnh dễ bề kéo theo
Đi tiểu chẳng hết lại hay rính quần
Thì rằng thận khí kém rùi bạn ơi
Vấn đề nước tiểu còn nhiều..
Nên theo dõi nó biết đang thế nào
Phúc Toàn Anh kính chia sẻ
4. NHÌN PHÂN ĐOÁN BỆNH:
Từ nghàn xưa qua thực tế lâm sàng
Đã biết đoán bệnh qua đường thải ra
Đã ăn vào là tất phải thải ra..
Nhìn phân là biết bên trong thế nào
Phân vàng , mịn lại đều khuân
Đi ngoài đều đặn có gì phải lo
Bỗng dưng có hiện tượng bất thường
Là có dấu hiệu chẳng thể chủ quan
Phân đen là xuất huyết đường tiêu hóa
Hoặc loét dạ dày chớ có coi thường
Phân trắng dễ có sỏi hoặc u gan, mật
Hay gặp ở người viêm hoặc xơ gan
Phân đỏ, lẫn máu ruột đang xuất huyết
Đại tràng có polip hay là ung thư
Phân vàng lại nổi lềnh phềnh
Là viêm tụy mạn xin đừng chủ quan
Phân sống thức ăn chẳng tiêu
Là tỳ vị, thận lại đang hư hàn
Phân xanh lại có mùi khó chịu
Rất có thể đang bị nhiễm trùng
Sáng nào cũng chạy vội đi ngoài
Phải lưu ý đến thận đang hư hàn
Ăn xong lại buồn đi ngoài
Là phải nghĩ tới viêm đại tràng có khi
Đi ngoài liên tục lại bị nôn là chứng " hoắc loạn"
Rất có thể bị ngộ độc thức ăn ngộ độc thức ăn
Phân vàng nhiều bọt mùi khăn khẳn
Cơ thể đang có nhiều nóng độc
Đi ngoài phân nhầy chẳng thể chủ quan
Viêm đại tràng đã nặng hoặc ung thư trực tràng
Kiến thức thì còn rất nhiều
Xin chia sẻ lại để mà lưu tâm
PTA - kính chia sẻ..
Cách trị đau nhức cho những ai bị dính hơi sài của đám tang hoặc sống gần nghĩa trang. Trị cho các trẻ hay khóc đêm.
Cách trị đau nhức cho những ai bị dính hơi sài của đám tang hoặc sống gần nghĩa trang. Trị cho các trẻ hay khóc đêm. (TRẦN NGUYÊN LINH)
1. Nguyên liệu:
- 1 củ tỏi hoặc 9 tép tỏi nhỏ.
- 70-90 hạt đậu xanh còn vỏ.
- 1 viên long não.
2. Cách làm
- Cho hết nguyên liệu trên vào túi nhỏ đeo bên mình khi đi đám tang hoặc ra nghĩa trang.( những người bị Gout thì nên đeo thường xuyên).
- Nhà gần nghĩa trang nên làm vài túi treo vào cửa chính và cửa sổ.
Một số PĐ trong DC- ĐKLP (Phần tiếp theo)
Một số PĐ trong DC- ĐKLP
1. Tiêu viêm giải độc
Dùng kháng viêm, thải độc
2. Giải pháp cân bằng hay Bổ tỳ, Bổ trung
Dùng cho người mệt mỏi, miệng đắng, ăn không tiêu
3.Ôn lý giải biểu
Ổn định nội tạng, thải độc ra ngoài.
4.Thông kinh lac
Trị bệnh theo giờ vượng của tạng phủ
5 Gan nhiễm Mỡ (nhiều người cần)
6. Rối loạn tiền đình
7. Liệt dây Thần kinh số 7
8. Đau dây Thần kinh số 5
9 Chữa xẹp Phổi
10. Võng mạc do cao Huyết áp
(con nữa).
Người cần có thể lưu vào máy điện thoại
https://m.facebook.com/story.php?story_fbid=2596692797060992&id=100001608916880
Một số PĐ trong DC- ĐKLP (Phần tiếp theo)
11.Chống loãng xương
12.Bổ âm thăng
13.PD chữa Polip túi mật
14.Đau cơ ngực
15.Viêm mũi tổng hợp
16.Thần kinh tọa
17.Hội chứng bó tháp
18.TUTB - Giải độc đa năng
19. Làm mát - Hạ sốt
20. ÂM HƯ HỎA vƯỢNG
21. HEN -TÁC NGHỄN PHỔI - CPOD
22. THIÊN LA ĐỊA VÕNG
23. GIÃN CƠ - THÔNG TẮC
24. TÁO BÓN
25. MẮT MỘNG - CƯỜM
Hy vọng giúp được người cần dụng tiên lợi trong việc áp dụng
PP Diện Chẩn - ĐKLP Bùi Quốc Châu.https://m.facebook.com/story.php?story_fbid=2600170103379928&id=100001608916880
1. Tiêu viêm giải độc
Dùng kháng viêm, thải độc
2. Giải pháp cân bằng hay Bổ tỳ, Bổ trung
Dùng cho người mệt mỏi, miệng đắng, ăn không tiêu
3.Ôn lý giải biểu
Ổn định nội tạng, thải độc ra ngoài.
4.Thông kinh lac
Trị bệnh theo giờ vượng của tạng phủ
5 Gan nhiễm Mỡ (nhiều người cần)
6. Rối loạn tiền đình
7. Liệt dây Thần kinh số 7
8. Đau dây Thần kinh số 5
9 Chữa xẹp Phổi
10. Võng mạc do cao Huyết áp
(con nữa).
Người cần có thể lưu vào máy điện thoại
https://m.facebook.com/story.php?story_fbid=2596692797060992&id=100001608916880
Một số PĐ trong DC- ĐKLP (Phần tiếp theo)
11.Chống loãng xương
12.Bổ âm thăng
13.PD chữa Polip túi mật
14.Đau cơ ngực
15.Viêm mũi tổng hợp
16.Thần kinh tọa
17.Hội chứng bó tháp
18.TUTB - Giải độc đa năng
19. Làm mát - Hạ sốt
20. ÂM HƯ HỎA vƯỢNG
21. HEN -TÁC NGHỄN PHỔI - CPOD
22. THIÊN LA ĐỊA VÕNG
23. GIÃN CƠ - THÔNG TẮC
24. TÁO BÓN
25. MẮT MỘNG - CƯỜM
Hy vọng giúp được người cần dụng tiên lợi trong việc áp dụng
PP Diện Chẩn - ĐKLP Bùi Quốc Châu.https://m.facebook.com/story.php?story_fbid=2600170103379928&id=100001608916880
DUY ANH (MỘT SỐ BỘ HUYỆT)
1. Áp huyết cao
HUYỆT SỐ: 14, 15, 16, 180, 61, 3, 39, 87, 51. CÁCH KHÁC: ấn huyệt 57 bên trái đồng thời vuốt 26 hoặc vuốt gần gót chân. Hơ thêm các SH trên cẳng, tay (tương ứng vùng gò mày, vuốt vùng này có tác dụng làm hạ huyết áp nhanh và chắc chắn).
2- Áp huyết thấp
HUYỆT SỐ: 1, 19, 103, 50, 6, 127.
3- Âm đạo nhiễm độc
HUYỆT SỐ: 63, 7, 19, 38, 61
Bệnh theo vần B
1- Bao tử đầy hơi
HUYỆT SỐ: 19, 127, 37, 38, 235, 63 (dây, ấn, bấm điện, dán cao). Xong đánh gò má bên trái người bệnh.
2- Bướu cổ
HUYỆT SỐ: 8, 12, 60, 39, 38, 50, 275, 14
3- Bặt kinh
HUYỆT SỐ: 63, 7, 113, 19, 287, 26, 300.
4- Bong gân cổ chân
HUYỆT SỐ: 156, 347, 50, 39, 107, 310
Bệnh theo vần C
1- Cảm lạnh
HUYỆT SỐ: 0, 275, 60, 50, 7, 7, 37, 127, 73.
5- Cảm nóng
HUYỆT SỐ: 26, 60, 3, 143, 38, 51, 14, 15, 16, 180.
6- Co giật liên tục
HUYỆT SỐ: 19, 127, 0, 8, 34, 124, 103
7- Chảy máu
(đứt tay, đứt chân, lở đầu, chảy máu cam, xuất huyết dạ dày).
HUYỆT SỐ: 16, 61, 50, 37, 6, 0, 287, 124.
Bệnh theo vần D
1- Đau bụng kiết lỵ
HUYỆT SỐ: 26, 61, 3, 143, 28, 38, 41.
2- Đau bụng tiêu chảy
HUYỆT SỐ: 365, 22, 127, 19, 50, 1, 37, 61, 0, 63.
3- Đau bụng lãi, xổ lãi
HUYỆT SỐ: 19, 3, 41, 39, 38, 29, 127.
4- Đau bụng kinh
HUYỆT SỐ: 127, 156, 63, 7, 19, 0, 50, 1, 37.
5- Đau bao tử
HUYỆT SỐ: 39, 19, 50, 127, 37, 64, 61, 41, 63 và Túc Tấm Lý.
NÊN DÙNG: gừng, nghệ, sả, mật ong, cải bẹ xanh sống.
NÊN CỮ: chuối già, chuối cau, cà bát, cà tím, cà pháo, dưa leo, đá lạnh, trà đá, tương chao, táo tây, nước sôi.
6- Đau mắt cấp tính
HUYỆT SỐ: 38, 17, 7, 50, 60, 130, 215
7- Đau đầu + Đau tròng con mắt
HUYỆT SỐ: 324, 131, 184, 290, 41, 437, 235 và vùng có sọc.
THỂ HÀN: dây, ấn, hơ và dán cao.
THỂ NHIỆT: dây, ấn và dùng vaseline.
8- Đau lưng do thoái hóa cột sống gai xương sống, đau lưng lâu năm
HUYỆT SỐ: 126, 342, 103, 34, 26, 8, 189, 1, 37, 29, 461, 127, 347, 87.
GHI CHÚ: nếu cần cạo thêm sống mũi,tai,tay,chân
HUYỆT SỐ: 14, 15, 16, 180, 61, 3, 39, 87, 51. CÁCH KHÁC: ấn huyệt 57 bên trái đồng thời vuốt 26 hoặc vuốt gần gót chân. Hơ thêm các SH trên cẳng, tay (tương ứng vùng gò mày, vuốt vùng này có tác dụng làm hạ huyết áp nhanh và chắc chắn).
2- Áp huyết thấp
HUYỆT SỐ: 1, 19, 103, 50, 6, 127.
3- Âm đạo nhiễm độc
HUYỆT SỐ: 63, 7, 19, 38, 61
Bệnh theo vần B
1- Bao tử đầy hơi
HUYỆT SỐ: 19, 127, 37, 38, 235, 63 (dây, ấn, bấm điện, dán cao). Xong đánh gò má bên trái người bệnh.
2- Bướu cổ
HUYỆT SỐ: 8, 12, 60, 39, 38, 50, 275, 14
3- Bặt kinh
HUYỆT SỐ: 63, 7, 113, 19, 287, 26, 300.
4- Bong gân cổ chân
HUYỆT SỐ: 156, 347, 50, 39, 107, 310
Bệnh theo vần C
1- Cảm lạnh
HUYỆT SỐ: 0, 275, 60, 50, 7, 7, 37, 127, 73.
5- Cảm nóng
HUYỆT SỐ: 26, 60, 3, 143, 38, 51, 14, 15, 16, 180.
6- Co giật liên tục
HUYỆT SỐ: 19, 127, 0, 8, 34, 124, 103
7- Chảy máu
(đứt tay, đứt chân, lở đầu, chảy máu cam, xuất huyết dạ dày).
HUYỆT SỐ: 16, 61, 50, 37, 6, 0, 287, 124.
Bệnh theo vần D
1- Đau bụng kiết lỵ
HUYỆT SỐ: 26, 61, 3, 143, 28, 38, 41.
2- Đau bụng tiêu chảy
HUYỆT SỐ: 365, 22, 127, 19, 50, 1, 37, 61, 0, 63.
3- Đau bụng lãi, xổ lãi
HUYỆT SỐ: 19, 3, 41, 39, 38, 29, 127.
4- Đau bụng kinh
HUYỆT SỐ: 127, 156, 63, 7, 19, 0, 50, 1, 37.
5- Đau bao tử
HUYỆT SỐ: 39, 19, 50, 127, 37, 64, 61, 41, 63 và Túc Tấm Lý.
NÊN DÙNG: gừng, nghệ, sả, mật ong, cải bẹ xanh sống.
NÊN CỮ: chuối già, chuối cau, cà bát, cà tím, cà pháo, dưa leo, đá lạnh, trà đá, tương chao, táo tây, nước sôi.
6- Đau mắt cấp tính
HUYỆT SỐ: 38, 17, 7, 50, 60, 130, 215
7- Đau đầu + Đau tròng con mắt
HUYỆT SỐ: 324, 131, 184, 290, 41, 437, 235 và vùng có sọc.
THỂ HÀN: dây, ấn, hơ và dán cao.
THỂ NHIỆT: dây, ấn và dùng vaseline.
8- Đau lưng do thoái hóa cột sống gai xương sống, đau lưng lâu năm
HUYỆT SỐ: 126, 342, 103, 34, 26, 8, 189, 1, 37, 29, 461, 127, 347, 87.
GHI CHÚ: nếu cần cạo thêm sống mũi,tai,tay,chân
Viêm thoái hóa khớp gối
*** Viêm , thoái hoá khớp gối
Day và kiếm sinh huyệt các vùng sau :
1/ Vùng chẩm gáy
2/ Mắt thứ 1 ngón chân cái / tay cái
3/ Khớp ngón chân út / tay út
4/ Cùi chỏ
5/ Dọc theo chân tóc sau loa tai ( từ đỉnh tai qua giữa loa )
6/ Từ huyệt Thái Dương đi vô 45 độ đụng mí tóc
7/ Xoa 5 huyệt xung quanh đầu gối ( xem tài liệu )
• khám đồng thời 2 bên, có sinh huyệt day 7-14-21 lần
ADĐP (Judy Tran)
Day và kiếm sinh huyệt các vùng sau :
1/ Vùng chẩm gáy
2/ Mắt thứ 1 ngón chân cái / tay cái
3/ Khớp ngón chân út / tay út
4/ Cùi chỏ
5/ Dọc theo chân tóc sau loa tai ( từ đỉnh tai qua giữa loa )
6/ Từ huyệt Thái Dương đi vô 45 độ đụng mí tóc
7/ Xoa 5 huyệt xung quanh đầu gối ( xem tài liệu )
• khám đồng thời 2 bên, có sinh huyệt day 7-14-21 lần
ADĐP (Judy Tran)
Chứng u sơ tử cung, nang buồng trứng hoặc những chứng bệnh về phụ khoa và nam khoa.
*** Chứng u sơ tử cung, nang buồng trứng hoặc những chứng bệnh về phụ khoa và nam khoa.
Phác điều điều trị :
1/ khám và kiếm sinh huyệt ở huyệt Hợp Cốc và nội Hợp Cốc.
2/ khám và kiếm sinh huyệt ở kẽ ngón chân cái và chân trỏ ( mặt trên và dưới)
2/ khám và kiếm sinh huyệt ở vùng hố nách mặt trong.
3/ khám và kiếm sinh huyệt ở mặt trong của cùi chỏ và đầu gối gập lại.
4/ khám và kiếm sinh huyệt ở mặt trong ngón tay cái và ngón chân cái gập lại.
5/ huyệt Tam Âm Giao, huyệt Thái Dương, và xoa xung quanh hốc mắt tập trung vào Ngoạ Tằm. Cuối cùng là bộ huyệt tiêu viêm tiêu độc ( Ấn Đường , Cự Liêu , Chuẩn Đầu , Thừa Tương , Nhân Trung )
*** Các khu trên khám đồng thời 2 bên, có sinh huyệt day 7, 14 lần .Ngày 3 thời
ADĐP (Judy Tran)
Phác điều điều trị :
1/ khám và kiếm sinh huyệt ở huyệt Hợp Cốc và nội Hợp Cốc.
2/ khám và kiếm sinh huyệt ở kẽ ngón chân cái và chân trỏ ( mặt trên và dưới)
2/ khám và kiếm sinh huyệt ở vùng hố nách mặt trong.
3/ khám và kiếm sinh huyệt ở mặt trong của cùi chỏ và đầu gối gập lại.
4/ khám và kiếm sinh huyệt ở mặt trong ngón tay cái và ngón chân cái gập lại.
5/ huyệt Tam Âm Giao, huyệt Thái Dương, và xoa xung quanh hốc mắt tập trung vào Ngoạ Tằm. Cuối cùng là bộ huyệt tiêu viêm tiêu độc ( Ấn Đường , Cự Liêu , Chuẩn Đầu , Thừa Tương , Nhân Trung )
*** Các khu trên khám đồng thời 2 bên, có sinh huyệt day 7, 14 lần .Ngày 3 thời
ADĐP (Judy Tran)
CHỨNG ĐAU TRỰC TRÀNG ĐI CẦU RA MÁU
*** Chứng đau và tổn thương Trực Tràng ( đi cầu ra máu)
*** Phác đồ điều trị :
1/ khám,vuốt ngón tay trỏ( đồng thời 2 bên)
2/ khám, vuốt 2 bên cánh mũi
3/ dùng 3 ngón tay : cái,trỏ,giữa vuốt đầu mũi (Chuẩn Đầu)
4/ khám,vuốt phía cùi chỉ tay trong ( khu này trị đau bụng và cầm tiêu chảy)
5/ khám, vuốt kiếm điểm đau từ lõm eo bàn chân mặt trắng đen đi xuống gót
6/ Cong ngón tay cái và ngón tay trỏ lại giống như hình tròn của hậu môn, hơ đồng thời mặt ngoài và mặt trong .Nếu có đồng ứng thì bệnh nhân sẽ cảm thấy nóng rát ở chỗ sấy.
7/ Kiếm sinh huyệt Thái Dương hoặc Ngoạ Tằm làm đường dẫn sau đó kết hợp bộ tiêm viêm tiêu độc ( Ấn Đường, Cự Liêu, Chuẩn Đầu, Thừa Tương, Nhân Trung)
***Các khu trên nếu có điểm đau thì day 7, 14 cái . Ngày 3 thời .
ADĐP
Đây là phác đồ Judy và huynh GS tổng kết lại. Áp dụng cho 1 người bệnh hướng dẫn họ tự trị qua mạng. Sau 2 ngày dứt hẳn tình trạng chảy máu tươi
*** Phác đồ điều trị :
1/ khám,vuốt ngón tay trỏ( đồng thời 2 bên)
2/ khám, vuốt 2 bên cánh mũi
3/ dùng 3 ngón tay : cái,trỏ,giữa vuốt đầu mũi (Chuẩn Đầu)
4/ khám,vuốt phía cùi chỉ tay trong ( khu này trị đau bụng và cầm tiêu chảy)
5/ khám, vuốt kiếm điểm đau từ lõm eo bàn chân mặt trắng đen đi xuống gót
6/ Cong ngón tay cái và ngón tay trỏ lại giống như hình tròn của hậu môn, hơ đồng thời mặt ngoài và mặt trong .Nếu có đồng ứng thì bệnh nhân sẽ cảm thấy nóng rát ở chỗ sấy.
7/ Kiếm sinh huyệt Thái Dương hoặc Ngoạ Tằm làm đường dẫn sau đó kết hợp bộ tiêm viêm tiêu độc ( Ấn Đường, Cự Liêu, Chuẩn Đầu, Thừa Tương, Nhân Trung)
***Các khu trên nếu có điểm đau thì day 7, 14 cái . Ngày 3 thời .
ADĐP
Đây là phác đồ Judy và huynh GS tổng kết lại. Áp dụng cho 1 người bệnh hướng dẫn họ tự trị qua mạng. Sau 2 ngày dứt hẳn tình trạng chảy máu tươi
CÁC BỆNH LIÊN QUAN ĐẾN THẬN: THẬN YẾU, SUY THẬN, SỎI THẬN, TUYẾN THƯỢNG THẬN, TIỂU ĐƯỜNG
CÁC BỆNH LIÊN QUAN ĐẾN THẬN: THẬN YẾU, SUY THẬN, SỎI THẬN, TUYẾN THƯỢNG THẬN, TIỂU ĐƯỜNG
Theo thứ tự các bước
Bước 1 : Từ sơn căn xoa quanh khốc mắt ( 7 lần hoặc lặp lại thêm lần nữa)
Bước 2 : Từ pháp lệnh bóp xuống tới mép miệng ( 7 lần hoặc 14 lần). Nếu bị Sỏi thận thì tìm Sinh Huyệt bên nào đau nhất thì chọn đó là Sinh Huyệt rồì đánh thêm Bộ tiêu viêm.
Bước 3 : Vuốt từ tóc mai kéo xuống dưới dái tai rồi vòng lên sau loa tai rồi đụng lại tóc mai thành 1 vòng ( 7 lần hoặc 14 lần).
Bóp vành tai gập lại ( 7 lần) , bóp dái tai ( 7 lần)
*** Nếu Bệnh nhân hay tiểu đêm nhiều,bóp 2 cạnh mép miệng,bên nào đau bóp 7 lần)
Bước 4 : Bóp,véo mắt cá tay phía tuyến ngón tay út hay Huyệt Dưỡng lão
Bước 5 : Xoa các ngón tay theo thứ tự ( 4,1,3,2,5) 1 là Ngón tay cái,2 là ngón tay trỏ, 3 ngón giữa, 4 ngón nhẫn, 5 ngón út. Và véo các kẽ ngón tay ra ( 7 lần)
Bước 6 : Bóp khín từ trong khớp háng ra tới đầu gối ( 7 lần) , nếu bóp thấy điểm đau lạ thì bóp 7 lần tại vị trí đó
Bước 7 : Bóp vào vùng( zone) Âm Lăng Tuyền má trong đầu gối( dưới đầu gối 3 thốn ngón tay) ,và má ngoài dưới đầu gối vùng (zone) Túc Tam Lý. ( 7 lần )
Bước 8 : Bóp Tam Âm Giao và Tuyệt Cốt ( 7 lần)
Bước 9 : Bóp má ngoài khớp cuối cùng ngón chân cái, kéo ngón chân cái ra và xoay theo 1 chiều trái hoặc chiều phải, kéo các kẽ ngón chân ( đều 7 lần,14 lần)
Ngày 2,3 thời.
Kiên trì sẽ có kết quả. Chữa những bệnh này Tâm phải luôn thoải mái ,an lạc.
Hãy Quán Chiếu mỗi ngày niệm trong bụng" Thân này vô thường,mặc kệ cho dù ngày mai Ta có ra sao". Mách nhỏ" Thuốc Tiên đó,uống mỗi ngày đi,sẽ thấy Công Năng của Thuốc"
Hy vọng bài viết của Giác Sự sẽ Cứu được những người bệnh Có Lòng Tin muốn hết bệnh.
NAM MÔ A Di ĐÀ PHẬT.
Theo thứ tự các bước
Bước 1 : Từ sơn căn xoa quanh khốc mắt ( 7 lần hoặc lặp lại thêm lần nữa)
Bước 2 : Từ pháp lệnh bóp xuống tới mép miệng ( 7 lần hoặc 14 lần). Nếu bị Sỏi thận thì tìm Sinh Huyệt bên nào đau nhất thì chọn đó là Sinh Huyệt rồì đánh thêm Bộ tiêu viêm.
Bước 3 : Vuốt từ tóc mai kéo xuống dưới dái tai rồi vòng lên sau loa tai rồi đụng lại tóc mai thành 1 vòng ( 7 lần hoặc 14 lần).
Bóp vành tai gập lại ( 7 lần) , bóp dái tai ( 7 lần)
*** Nếu Bệnh nhân hay tiểu đêm nhiều,bóp 2 cạnh mép miệng,bên nào đau bóp 7 lần)
Bước 4 : Bóp,véo mắt cá tay phía tuyến ngón tay út hay Huyệt Dưỡng lão
Bước 5 : Xoa các ngón tay theo thứ tự ( 4,1,3,2,5) 1 là Ngón tay cái,2 là ngón tay trỏ, 3 ngón giữa, 4 ngón nhẫn, 5 ngón út. Và véo các kẽ ngón tay ra ( 7 lần)
Bước 6 : Bóp khín từ trong khớp háng ra tới đầu gối ( 7 lần) , nếu bóp thấy điểm đau lạ thì bóp 7 lần tại vị trí đó
Bước 7 : Bóp vào vùng( zone) Âm Lăng Tuyền má trong đầu gối( dưới đầu gối 3 thốn ngón tay) ,và má ngoài dưới đầu gối vùng (zone) Túc Tam Lý. ( 7 lần )
Bước 8 : Bóp Tam Âm Giao và Tuyệt Cốt ( 7 lần)
Bước 9 : Bóp má ngoài khớp cuối cùng ngón chân cái, kéo ngón chân cái ra và xoay theo 1 chiều trái hoặc chiều phải, kéo các kẽ ngón chân ( đều 7 lần,14 lần)
Ngày 2,3 thời.
Kiên trì sẽ có kết quả. Chữa những bệnh này Tâm phải luôn thoải mái ,an lạc.
Hãy Quán Chiếu mỗi ngày niệm trong bụng" Thân này vô thường,mặc kệ cho dù ngày mai Ta có ra sao". Mách nhỏ" Thuốc Tiên đó,uống mỗi ngày đi,sẽ thấy Công Năng của Thuốc"
Hy vọng bài viết của Giác Sự sẽ Cứu được những người bệnh Có Lòng Tin muốn hết bệnh.
NAM MÔ A Di ĐÀ PHẬT.
CẤP CỨU BỆNH NHÂN KHÓ THỞ (đường cổ họng), MỆT MỎI RŨ RƯỢI, CƠ THỂ KHÔNG CÒN SỨC LỰC (như sắp chết), TIM ĐẬP NHANH, ĐAU TIM, HUYẾT ÁP TĂNG HOẶC GIÃM...
CẤP CỨU BỆNH NHÂN KHÓ THỞ (đường cổ họng), MỆT MỎI RŨ RƯỢI, CƠ THỂ KHÔNG CÒN SỨC LỰC (như sắp chết), TIM ĐẬP NHANH, ĐAU TIM, HUYẾT ÁP TĂNG HOẶC GIÃM...
- Dùng máy sấy hoặc ngải cứu hơ nóng (kết quả đến rất nhanh, sau vài giây), hoặc dùng tay chà, day ấn:
1. Xung quanh khu vực trước ngực (giao điểm 2 đầu vú, vùng huyệt Đản Trung, nơi hội của khí).
2. Xung quanh khu vực sau lưng (giao điểm 2 đáy bả vai, vùng huyệt Chí dương, Cách Du, nơi hội của máu).
(Thông thường hơ hoặc day ấn khu vực trước ngực và sau lưng thì khoẻ ngay lập tức, thấy dễ thở rồi).
3. Nếu không ăn thua: Lúc này hơ, bấm khu vực lòng bàn tay 2 đường kẽ dưới lòng ngón tay giữa, áp út và út. Sau đó lật tay lại vuốt đối xứng trên mu bàn tay luôn cho đủ lý âm dương (vùng khe ngón 3-4). Vì bệnh nó đã chạy ra lòng bàn tay, không còn ở chỗ cũ.
1. Xung quanh khu vực trước ngực (giao điểm 2 đầu vú, vùng huyệt Đản Trung, nơi hội của khí).
2. Xung quanh khu vực sau lưng (giao điểm 2 đáy bả vai, vùng huyệt Chí dương, Cách Du, nơi hội của máu).
(Thông thường hơ hoặc day ấn khu vực trước ngực và sau lưng thì khoẻ ngay lập tức, thấy dễ thở rồi).
3. Nếu không ăn thua: Lúc này hơ, bấm khu vực lòng bàn tay 2 đường kẽ dưới lòng ngón tay giữa, áp út và út. Sau đó lật tay lại vuốt đối xứng trên mu bàn tay luôn cho đủ lý âm dương (vùng khe ngón 3-4). Vì bệnh nó đã chạy ra lòng bàn tay, không còn ở chỗ cũ.
- Nếu thấy bàn chân bệnh nhân lạnh (do máu không xuống chân được): ta tiếp tục hơ 2 bàn chân cho ấm.
- Nếu có cứng cổ gáy thì hơ, chà thêm xung quanh khu vực Đại chùy (đốt xương lồi lên ở cổ gáy).
- Có thể làm thêm để thông máu huyết: vuốt dọc 2 mang tai, thái dương.
- Nếu có cứng cổ gáy thì hơ, chà thêm xung quanh khu vực Đại chùy (đốt xương lồi lên ở cổ gáy).
- Có thể làm thêm để thông máu huyết: vuốt dọc 2 mang tai, thái dương.

Đau, mỏi vai gáy, nặng chẩm
CHỮA ĐAU, MỎI VAI GÁY, NẶNG CHẨM GÁY
- Vị trí thứ 1: Sợi gân lớn phía ngoài cổ chân. Kỹ thuật làm là lấy ngón tay móc vào sợi gân rồi bật mạnh sợi gân 20 cái. Đúng huyệt rất đau. Ngày làm ba lần.
- Vị trí thứ 2.Trên mu bàn chân dưới mắt cá chân ngoài. Kỹ thuật làm: lấy ngón tay cái ép xuống với lực vừa phải đau nhói là đúng huyệt, day 20 cái, ngày làm ba lần.
- Vị trí thứ 3: Tại gót chân. Kỹ thuật là lấy ngón tay trỏ và ngón cái bóp với lực vừa phải, đau là đúng, rồi miết 20 cái, ngày làm ba lần.
Đau vai, cổ, chẩm phía bên nào thì làm chân phía bên đó. Đau cả hai bên thì làm cả hai chân.
Những trường hợp bị nặng và bị nhiều năm thì cần day, xoa bóp kỹ vùng vai cổ gáy hàng ngày. Ngày làm một lần, mỗi lần 15 phút.
- Vị trí thứ 2.Trên mu bàn chân dưới mắt cá chân ngoài. Kỹ thuật làm: lấy ngón tay cái ép xuống với lực vừa phải đau nhói là đúng huyệt, day 20 cái, ngày làm ba lần.
- Vị trí thứ 3: Tại gót chân. Kỹ thuật là lấy ngón tay trỏ và ngón cái bóp với lực vừa phải, đau là đúng, rồi miết 20 cái, ngày làm ba lần.
Đau vai, cổ, chẩm phía bên nào thì làm chân phía bên đó. Đau cả hai bên thì làm cả hai chân.
Những trường hợp bị nặng và bị nhiều năm thì cần day, xoa bóp kỹ vùng vai cổ gáy hàng ngày. Ngày làm một lần, mỗi lần 15 phút.
CHỮA ĐAU, MỎI VAI GÁY, NẶNG CHẨM GÁY
CHỮA ĐAU, MỎI VAI GÁY, NẶNG CHẨM GÁY
- Vị trí thứ 1: Sợi gân
lớn phía ngoài cổ chân. Kỹ thuật làm là lấy ngón tay móc vào sợi gân rồi
bật mạnh sợi gân 20 cái. Đúng huyệt rất đau. Ngày làm ba lần.
- Vị trí thứ 2.Trên mu bàn chân dưới mắt cá chân ngoài. Kỹ thuật làm: lấy ngón tay cái ép xuống với lực vừa phải đau nhói là đúng huyệt, day 20 cái, ngày làm ba lần.
- Vị trí thứ 3: Tại gót chân. Kỹ thuật là lấy ngón tay trỏ và ngón cái bóp với lực vừa phải, đau là đúng, rồi miết 20 cái, ngày làm ba lần.
Đau vai, cổ, chẩm phía bên nào thì làm chân phía bên đó. Đau cả hai bên thì làm cả hai chân.
Những trường hợp bị nặng và bị nhiều năm thì cần day, xoa bóp kỹ vùng vai cổ gáy hàng ngày. Ngày làm một lần, mỗi lần 15 phút.
- Vị trí thứ 2.Trên mu bàn chân dưới mắt cá chân ngoài. Kỹ thuật làm: lấy ngón tay cái ép xuống với lực vừa phải đau nhói là đúng huyệt, day 20 cái, ngày làm ba lần.
- Vị trí thứ 3: Tại gót chân. Kỹ thuật là lấy ngón tay trỏ và ngón cái bóp với lực vừa phải, đau là đúng, rồi miết 20 cái, ngày làm ba lần.
Đau vai, cổ, chẩm phía bên nào thì làm chân phía bên đó. Đau cả hai bên thì làm cả hai chân.
Những trường hợp bị nặng và bị nhiều năm thì cần day, xoa bóp kỹ vùng vai cổ gáy hàng ngày. Ngày làm một lần, mỗi lần 15 phút.
Vợp bẻ
Cháu ngoại của thầy ở nhà, đứa nào ngồi học bài bị vọp bẻ,
nó chỉ nắm hai cáí đùi vuốt nó hết, nhớ rằng khi chuột rút
nhất là khi đang lái xe bị vọp bẻ là nguy hiểm lắm, nếu ta
vuốt bên đây không được, bên kia không được, chân ta bị mắc kẹt
nơi chân ga, chân thắng, thì nhớ bấm mạnh vào Nhân Trung. Khi bị
vọp bẻ bs bảo mình thiếu potassium, thì ăn chuối vừa chín tới
đem luộc ăn với cơm cũng ngon lắm, ai ăn chay thì chấm với muối
mè, vì con khỉ ăn chuối nó chuyền cây có bao giờ nó bị vọp
bẻ không ? Con gấu nó thích ăn mật ong, nên nó té từ trên cây
cao xuống nó không chết, cho nên người ta tìm ra mật ong nó bổ
phổi.
9 loại suyễn dị ứng kể cả chàm, lác, ngứa, động kinh
Bệnh suyễn nặng
phải dùng thuốc xịt họng : Theo thầy càng dùng thuốc xịt thì
tự mình giết mình vì làm cho sức đề kháng kém .
Ba cái hiện nay khó
nhất y học hiện nay bó tay, vì lý do nói nó không có vi
trùng, mà dùng thuốc kháng sinh thì con người càng ngày càng
suy sức đề kháng, tại vì liều lượng năm nay nó vầy, qua sang
năm lại liều lượng khác, tăng liều hoài, 3 bệnh này không có
thuốc trị, vì nó không có vi trùng, nói chung là bệnh dị ứng :
1-Dị ứng phấn hoa hay dị ứng thời tiết
2-Dị ứng thực phẩm hay gọi là trúng thực, như bơ đậu phộng, mít, chuối
3-Dị ứng thời tiết là suyễn là thở khó chia ra 9 loại suyễn như suyễn tim mạch, suyễn tiêu hóa...
3 loại dị ứng này chúng ta càng dùng thuốc càng suy sức đề kháng,
4-Dị ứng cuối cùng là dị ứng ngoài da bí chàm, lác, ngứa,
Các loại dị ứng này chữa có một công thức mà thôi,
5-Một loại khó nữa
cũng nằm trong nhóm này nhưng không gọi là dị ứng mà gọi là
động kinh epilepsy, gần như người ta không có thuốc chữa.
4 bệnh trên áp dụng một công thức duy nhất là :
5 kẽ ngón tay hay 5
kẽ ngón chân và lưng nơi dọc sát xương bả vai theo xuống phần
cuối xương bả vai (hình 2 xương bả vai), là cơ bản, muốn nữa thì
làm bộ tiêu viêm.
Trên 4 khe bàn tay và
dưới các gò ngón tay thầy gọi là đế, có đế thuộc gan dưới
ngón tay trỏ, đế thuộc họng dưới ngón tay giữa, đế thuộc tiêu
hóa dưới ngón tay đeo nhẫn,...dùng máy sấy hơ k̃ẽ ngón tay
và các đế thì tiêu đờm hết suyễn, ở các kẽ chân giống tay,
mỗi ngày tự hơ. Hơ từng kẽ khoảng 3 giây để cách xa 1 phân, khi
có chỗ nào nóng là trúng điểm ứng thì dời máy ra xa hơn để
hơ lâu hơn, cứ hơ 10 kẽ tay, 10 kẽ chân sau đo hơ dọc từ xương
cổ C7 theo xương bả vai sau lưng, cứ hơ đi hơ lại như là mình
phòng bệnh trước, nỗi ngày tắm rửa lau mình khô xong thì mình
hơ, cho đến lúc nào đó mình cảm thấy sao hôm nay vừa hơ thấy
nó nhậy cảm qúa, nóng quá là đúng điểm ứng để chữa khỏi
bệnh.
Cúm, ho có đờm dãi, suyễn
Bệnh cúm, ho có đờm dãi :
Cúm : Người ta tiêm
thuốc ngừa cúm rồi mà không hết vẫn bị cúm, người ta hơ kẽ
ngón chân cái, cạnh góc lằn chỉ mặt dưới ngón chân, làm hạ
đờm dãi không bị ho nữa. Cho nên 10 kẽ tay, kẽ chân của chúng
ta hay lắm,
Đặc biệt bệnh suyễn
nó không chịu hơ ở thăn lưng mà chỉ cạo nó như cạo gió, vì
các phế nang không nở nó bó rít lại, nên càng hơ người bệnh
càng phản ứng chống lại vì càng hơ càng khó thở.
ĐỘNG KINH
Cũng một bài căn bản này, nếu chúng ta hơ 2 ngón tay cái, xoa 2 ngón chân cái, hơ sống lưng dọc xương cổ C7 xuống đến xương cùng, giải quyết chứng động kinh rất hay. Em bé động kinh, cứ làm liên tục mỗi ngày mỗi hơ đến lúc nào hết bệnh luôn mà không hay.
Lý do các điểm hơ chính là Kỳ Kinh Bát Mạch hay thập nhị cân kinh (kinh chủ về gân cơ ) là những kinh mạch đặc biệt làm thông 12 chính kinh trong cơ thể, làm thông các kinh lạc khắp toàn thân, với điều kiện phải siêng, sau tắm rửa phải hơ mỗi ngày, hay trước khi đi làm phải hơ, cho đến khi khỏi bệnh, giống như trước khi lái xe đi làm phải nổ máy xe cho ấm trước khi chạy, cơ thể cũng vậy phải làm ấm cơ thể trước khi đi làm...



PHƯƠNG THỨC ĂN UỐNG ĐIỀU HÒA ÂM DƯƠNG
A. NHÓM GÂY LẠNH cho cơ thể trong những bệnh do lạnh:
- Thức ăn ,thức uống ướp lạnh
- Các món có vị đắng mạnh như : khổ qua, rau má, tim sen,rau ngổ,rau đắng
- Các món quá mát : cam,dừa,thanh long,rau đay, bồ ngót...
B. NHÓM GÂY CO GÂN - CƠ
- Các chất có vị chua đậm như : chanh, cam,thơm...
- Các chất làm lạnh cơ thể
C. NHÓM GÂY TRÌ TRỆ
- Các món có chất nhờn đều gây trì trệ ứ đọng như : đậu bắp,rau đay,mồng tơi,khoai mỡ và chất làm hạ nhiệt
D. NHÓM GÂY VIÊM
- 2 Món gây viêm rất mạnh :
+ Thịt gà
+ Các loại mắm như : mắm tôm,mắm ruốc,mắm thái...( nước mắm thì không sao)
E. NHÓM CÓ CHẤT HÓA HỌC PHÁT SINH
- Các món trải qua quá trình lên men sinh học như chao,tương, bánh mì, rượu ,bia,...
Chú Ý : TRIỆU CHỨNG CƠ THỂ
1/ Chứng đau nhức : không nên dùng Nhóm A + B
2/ Chứng viêm( Sưng,nóng,đỏ,đau), chấn thương : Không nên dùng nhóm D + B + A
3/ Chứng có nhiễm trùng hay viêm do nhiệt : không nên dùng nhóm D
4/ Chứng có tính dị ứng, các loại bệnh ngoài da : không nên dùng nhóm E
*** Ngoài ra : Bệnh về Gan và Tụy
Kiêng không ăn :
+ GAN : thịt bò , cá biển ( cá ngừ,cá nhám, cá nục), các loại cá không gây hại cho gan : cá chim,cá thu, cá bạc má
+ TỤY : Các chất gây lạnh
( kiến thức tổng hợp qua thực chứng nhiều lần đã áp dụng cho cá nhân và bệnh nhân )
" phần trình bày còn nhiều thiếu xót trong Biển Y Đạo,rất mong Các Vị Hoan hỷ và đóng góp cho hoàn thiện để phục Đồng Đạo và nhân sinh"
DẤU HIỆU NHẬN BIẾT NGŨ TẠNG BỊ THƯƠNG TỔN
DẤU HIỆU NHẬN BIẾT NGŨ TẠNG BỊ THƯƠNG TỔN PHẢN CHIẾU Ở GƯƠNG MẶTPhần Không Tên 7
1. PHỔI
- Phía giữa 2 lông mày bị tối đi có thể là bệnh mãn tính về phổi
- Giai đoạn đầu bệnh phổi : xuất hiện màu trắng giữa 2 lông mày
- Phần gò má phải : đặc biệt đỏ hồng nguy cơ bị viêm phổi
- Hít thở ở mũi khó khăn : bệnh mãn tính về phổi
- Giai đoạn đầu bệnh phổi : xuất hiện màu trắng giữa 2 lông mày
- Phần gò má phải : đặc biệt đỏ hồng nguy cơ bị viêm phổi
- Hít thở ở mũi khó khăn : bệnh mãn tính về phổi
2. TIM
- Ấn đường tối thâm nguy cơ mắc bệnh tim
- Phía trên và dưới môi xuất hiện màu đỏ nguy cơ bệnh tim thời kỳ đầu
- Lưỡi cuộn ngắn,hai gò má xuất hiện ranh giới rõ ràng màu đỏ : bệnh tim mãn tính
- Ấn đường tối thâm nguy cơ mắc bệnh tim
- Phía trên và dưới môi xuất hiện màu đỏ nguy cơ bệnh tim thời kỳ đầu
- Lưỡi cuộn ngắn,hai gò má xuất hiện ranh giới rõ ràng màu đỏ : bệnh tim mãn tính
3. GAN
- Phía dưới 2 mắt xanh xao,u tối : dấu hiệu bệnh gan
- Phần giữa sống mũi bị tối : bệnh mãn tính về gan
- Vùng má trái đặc biệt gần mũi xuất hiện màu đỏ sẫm : các bệnh lý về Gan
- Phía dưới 2 mắt xanh xao,u tối : dấu hiệu bệnh gan
- Phần giữa sống mũi bị tối : bệnh mãn tính về gan
- Vùng má trái đặc biệt gần mũi xuất hiện màu đỏ sẫm : các bệnh lý về Gan
4. BỆNH LÁ LÁCH
- Đầu mũi màu vàng,nổi mụn nhọt : dạ dày
- Toàn bộ sống mũi màu vàng : bệnh lá lách thời kỳ đầu
- Môi có màu tối nhạt,phần mặt và các cơ bắp chân tay lỏng lẻo rủ xuống nguy cơ bệnh lá lách đang phát triển
- Đầu mũi màu vàng,nổi mụn nhọt : dạ dày
- Toàn bộ sống mũi màu vàng : bệnh lá lách thời kỳ đầu
- Môi có màu tối nhạt,phần mặt và các cơ bắp chân tay lỏng lẻo rủ xuống nguy cơ bệnh lá lách đang phát triển
5. THẬN
- Da toàn bộ bị xám đen trông len luốc
- Mí mắt bị sưng ,đen là biểu hiện bệnh mãn tính về thận
- Da toàn bộ bị xám đen trông len luốc
- Mí mắt bị sưng ,đen là biểu hiện bệnh mãn tính về thận
Chú Ý : đây chỉ là
dấu hiệu nhận biết về bệnh lý qua kinh nghiệm xưa , chưa có
chắc chắn về bệnh lý nên các bạn cần qua các bước khám xét
nghiệm Y khoa chuyên môn ở bệnh viện.
Giác Sự trình bày
lại phần kiến thức trên với mong muốn các bạn hãy tự bảo
vệ sức khỏe của mình và chịu khó quan tâm đến cái thân của
mình hơn một chút, đừng để đến khi bệnh nặng quá rồi mới
thương cái THÂN của mình...
Có sức khỏe là có tất cả
( phần trình bày kiến thức ghi lại từ các Bậc Tiền bối xưa và trong quá trình chuẩn đoán bệnh thật tế GS có ghi chép để lưu, còn nhiều chỗ thiếu sót, mong Các Vị Hoan Hỷ và đóng góp cho Hoàn thiện. Xin Trân Trọng)
A Di ĐÀ PHẬT
Giác Sự
Có sức khỏe là có tất cả
( phần trình bày kiến thức ghi lại từ các Bậc Tiền bối xưa và trong quá trình chuẩn đoán bệnh thật tế GS có ghi chép để lưu, còn nhiều chỗ thiếu sót, mong Các Vị Hoan Hỷ và đóng góp cho Hoàn thiện. Xin Trân Trọng)
A Di ĐÀ PHẬT
Giác Sự
Nghẹt mũi, đòm, viêm đa khớp (sưng đỏ các khớp tay),viêm đầu gối tích nước
1. Trị đầu gối sưng đau:
Nắm mắt 2 ngón chân cái vừa quay vừa nắn, ngón nào đau nắn quay 7 lần.
Nắm mắt 2 ngón chân cái vừa quay vừa nắn, ngón nào đau nắn quay 7 lần.
Nắn ngón chân út không quay:
2. Trị thống phong hay viêm đa khớp (đau các khớp ngón tay sưng)
Bấm nắn các mắt giữa ngón tay theo thứ tự 4,1,3,2,5 sau khi nắm bóp thì quay quay và giựt ra.
Bấm nắn các mắt giữa ngón tay theo thứ tự 4,1,3,2,5 sau khi nắm bóp thì quay quay và giựt ra.
Lưu ý: bệnh thống phong k chữa lâu ngày sẽ bị sụp mắt và mờ mắt
Nắn tiếp đoạn (cách cổ tay 3 ngón tay) nắn 7 lần theo hình
Nắn tiếp đoạn (cách cổ tay 3 ngón tay) nắn 7 lần theo hình
Sau đó nắn tiếp đoạn gần cùi chỏ điểm nào đau nắn 7 lần (đoạn đó nhấn vào ngón tay giữa sẽ nhảy lên) nắn theo hình
Sau đó từ điểm đau đoạn gần cùi chỏ như hình trên chà mạnh lên trên bắp tay 7 lần như hình:
Ngày làm 4 lần những bước trên sẽ hết bệnh
3. Trị tắt tiếng
Ngay xương đòn gánh kéo xuống 1 nấc, xuống nấc thứ 2 nhấn vào đau là het tắt tiếng (đặt biệt ấn bên phải)
3. Trị tắt tiếng
Ngay xương đòn gánh kéo xuống 1 nấc, xuống nấc thứ 2 nhấn vào đau là het tắt tiếng (đặt biệt ấn bên phải)
Đè vào nguyệt đó mỗi ngày sẽ hết đòm rãi
4. Trị nghẹt mũi
Lấy từ chân mày giữa con mắt, chà từ chân mày lên mí đến tóc, rồi ấn xoay 7 vòng như hình (làm 2 bên) hết nghẹt mũi
4. Trị nghẹt mũi
Lấy từ chân mày giữa con mắt, chà từ chân mày lên mí đến tóc, rồi ấn xoay 7 vòng như hình (làm 2 bên) hết nghẹt mũi
5.Trị cứng gáy cổ
Nắm bàn tay lại, ngóc cổ tay lên nắn huyệt (cách cổ tay 3 ngón tay) nắn 7 cái rồi từ điểm đau (huyệt) vuốt lên 7 cái như hình
Nắm bàn tay lại, ngóc cổ tay lên nắn huyệt (cách cổ tay 3 ngón tay) nắn 7 cái rồi từ điểm đau (huyệt) vuốt lên 7 cái như hình
Cử ăn tương chao, lấy 7 muỗng canh mè với 3 muỗng muối (muối rang, muỗng em bé) ăn trong 7 ngày. Nêm đồ ăn hay ăn cũng được
Đau chân, đứng bị nhức chịu không nổi
Dùng 2 tay vuốt từ mắt
cá chân lên đến háng chổ nào đau, bắt đầu từ chổ đó vuốt tiếp lên háng 7
lần. Vuốt hết 2 chân theo hình sau:
Vuốt từ đầu ngón chân cái lên mu bàn chân theo hình sau:
Bóp bên hong đùi (hướng bên ngón chân út, phần trên đầu gối) bóp 2 chân như hình:
Nhéo đoạn có gạch xanh như hình:
Chổ nào đau nhéo 7 lần như hình
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)
6 ĐƯỜNG THẦN THÁNH
6 ĐƯỜNG THẦN THÁNH HỆ THẦN KINH là một hệ cơ quan phân hóa cao nhất trong cơ thể con người, ở dưới dạng ống và mạng lưới đi khắp cơ thể. Hệ...
-
6 ĐƯỜNG THẦN THÁNH HỆ THẦN KINH là một hệ cơ quan phân hóa cao nhất trong cơ thể con người, ở dưới dạng ống và mạng lưới đi khắp cơ thể. Hệ...
-
Có người hỏi: - Massage bấm huyệt nhìn như xoa bóp vậy, có biết bệnh của người ta không? Đáp: - Biết chứ Đông y đặt tên nó là : Nhóm huyệt ...
-
...Ngồi bên đống lửa thì nóng, ngồi dưới bóng cây thì mát. Vậy nên, không thể nói rằng nếu bạn không thể bình yên ở chỗ này thì không thể bì...